So sánh pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản - 2

Song, tính đến thời điểm hiện nay chưa có nghiên cứu nào đề cập chi tiết đầy đủ toàn diện về pháp luật hiện hành và nghiên cứu dưới góc độ so sánh pháp luật của riêng hai quốc gia là Việt Nam và Nhật Bản, trong đó có cả vấn đề quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Luận văn này sẽ hướng tới việc làm sáng tỏ những hạn chế, những điểm chưa phù hợp của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và so sánh với pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Nhật Bản để rút ra hướng hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

Mục đích tổng quát là, luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp bằng việc đi từ bản chất thuế thu nhập doanh nghiệp, các yếu tố cấu thành của thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm làm rõ được vấn đề tại sao phải có thuế thu nhập doanh nghiệp và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với việc quản lý nền kinh tế. Tiếp đó là những lý luận về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp: làm rõ những yếu tố tác động đến tính hiệu quả của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, nêu ra mô hình pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp để thông qua đó, nghiên cứu hướng hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mang tính hệ thống và hiệu quả.

Căn cứ lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, việc so sánh pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản về từng yếu tố cấu thành luật thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm mục đích tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt của pháp luật Việt Nam và pháp luật Nhật Bản, từ đó để ra hướng hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam cho phù hợp với điều kiện kinh tế và sự phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mở cửa hội nhập theo xu hướng chung của thế giới mà pháp luật của Nhật Bản có thể xem là một tấm gương.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam và Nhật Bản; các quan điểm khoa học, các tư liệu thực tế liên quan đến xây dựng và thi hành pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam, của Nhật Bản. Về phạm vi nghiên cứu, bài luận văn này sẽ chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề trong luật thực định (bao gồm Luật và các Nghị định về thuế thu nhập doanh nghiệp) mà khi áp dụng chúng vào thực tế còn tồn tại những vướng mắc gây trở ngại cho hoạt động kinh doanh, sản xuất hàng hóa dịch vụ của các chủ thể và điểm tiến bộ trong pháp luật Việt Nam, Nhật Bản.

5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; kết hợp với phương pháp thống kê số liệu một cách khoa học, phân tích khách quan về tình hình thực tế, có so sánh đối chiếu lý luận và thực tiễn giữa Việt Nam và Nhật Bản.

Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng phương pháp phân tích, so sánh pháp luật, để chỉ ra được những tiến bộ và hạn chế của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản. Cuối cùng, bằng phương pháp tổng quát, khái quát từ những gì đã phân tích được tổng hợp để rút ra phương hướng hoàn thiện cho pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.

6. Những đóng góp mới của luận văn

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.

Đây là luận văn so sánh một cách hệ thống về pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản nhằm mục đích vừa làm rõ những điểm chưa phù hợp của pháp luật Việt Nam, vừa đưa ra hướng hoàn thiện dựa trên những tiến bộ trong pháp luật của Nhật Bản nên những điểm mới mà luận văn sẽ đóng góp được là:

Thứ nhất, xác định những vấn đề lý luận mang tính phổ quát về pháp

So sánh pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản - 2

luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

Thứ hai, căn cứ vào lý luận và thực tiễn thi hành chỉ ra được những hạn chế, những điểm chưa phù hợp của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và những điểm tiến bộ của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Nhật Bản;

Thứ ba, từ góc độ nghiên cứu pháp luật Nhật Bản về thuế thu nhập doanh nghiệp và tính hiệu quả trong quá trình thực thi pháp luật của Nhật Bản xác định hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 2 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chương 2: So sánh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản - Bài học kinh nghiệm cho việc nâng cao tính hiệu quả của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP


1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU NHẬP DOANH NGHIỆP, THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1.1. Bản chất thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp

Thu nhập doanh nghiệp là chỉ tiêu tài chính phản ánh kết quả cuối cùng của một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm) và còn được gọi là lợi nhuận.

Thu nhập thực hiện cả năm là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập khác.

- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu và giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong năm tài chính của doanh nghiệp.

- Thu nhập từ hoạt động tài chính: Là số thu lớn hơn số chi của hoạt động tài chính bao gồm: Hoạt động cho thuê tài sản; mua bán chứng khoán; mua bán ngoại tệ; lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh; lãi cho vay vốn; lợi tức cổ phần và lợi nhuận được chia từ phần vốn góp liên doanh hợp doanh; hoàn nhập số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.

- Thu nhập khác: Là số thu lớn hơn số chi của các hoạt động khác, bao gồm: Khoản phải trả nhưng không trả được do phía chủ nợ; khoản nợ khó đòi đã duyệt bỏ nay thu hồi được; lợi nhuận từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; khoản thu vật tư, tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát; khoản chênh lệch do thanh lý nhượng bán tài sản; lợi nhuận các năm trước phát hiện năm nay; hoàn nhập số dư các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự

phòng nợ phải thu khó đòi; tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa khi hết hạn bảo hành.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu vào thu nhập của cơ sở kinh doanh sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong các nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, đầu tư gia tăng, thu nhập của doanh nghiệp và của các nhà đầu tư tăng lên làm cho khả năng huy động nguồn tài chính cho nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng ổn định và vững chắc. Xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định, thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, thuế suất và các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nhà nước thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô.

Như vậy, bản chất của thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế thu nhập có đối tượng đánh thuế là thu nhập của chủ thể xác định. Thuế thu nhập khác với thuế tiêu dùng, thuế tài sản ở chỗ, thuế thu nhập là loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân khi có thu nhập chịu thuế phát sinh.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là "người" chịu thuế. Ngoài mục tiêu tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, nó có có mục tiêu điều tiết kinh tế, điều hòa thu nhập xã hội nên thường gắn liền với chính sách kinh tế xã hội của nhà nước. Bởi vậy, pháp luật thuế thu nhập ở các nước thường có những quy định về chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế để bảo đảm chức năng khuyến khích của thuế thu nhập hoặc thực hiện việc áp dụng đánh thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với một số khoản thu nhập chịu thuế để thực hiện các mục tiêu điều tiết.

Với bản chất là một loại thuế thu nhập nên thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế phức tạp có tính ổn định không cao, việc quản lý thuế, thu thuế tương đối khó khăn, chi phí quản lý thuế thu nhập thường lớn hơn so với các thuế khác. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, ngoài việc xác định các khoản thu nhập chịu thuế, còn phải xác định nguồn gốc thu nhập, địa điểm phát sinh thu nhập, thời hạn cư trú của chủ sở hữu thu nhập, tính ổn định của thu nhập… Trong phần xác định thu nhập chịu thuế, phải xác định được các khoản khấu trừ hợp lý để tiến hành khấu trừ khi tính thuế nhằm bảo đảm mục tiêu công bằng và khuyến khích đối với đối tượng nộp thuế.

Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Nguồn điều chỉnh quan hệ thuế thu nhập bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật thuế quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật thuế quốc tế. Bởi thuế thu nhập là thuế trực thu nên nó có thể là đối tượng được điều chỉnh bởi hiệp định tránh đánh thuế hai lần.

1.1.2. Các yếu tố cấu thành thu nhập doanh nghiệp

Thu nhập doanh nghiệp được thể hiện trên doanh thu và chi phí.

* Doanh thu

Tổng doanh thu của doanh nghiệp được hình thành từ tổng hợp doanh thu từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính, và thu nhập từ các hoạt động khác.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm hàng hóa, dịch vụ đã được tiêu thụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.

Bán hàng: là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng mua vào.

Cung cấp dịch vụ: là thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một ký, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động…

Doanh thu để tính thu nhập là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ phí thêm ngoài giá mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng (nếu có). Doanh thu này bao gồm cả phần doanh nghiệp bán hàng nội bộ.

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản trừ doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại cho khách hàng được hưởng, giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng (nếu tính theo phương pháp trực tiếp).

Doanh thu hoạt động tài chính:

Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc do kinh doanh về vốn đem lại. Doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm:

- Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu; chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ; lãi cho thuê tài chính;

- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (bằng

sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính…);

- Cổ tức lợi nhuận được chia;

- Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;

- Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng;

- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;

- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;

- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;

- ...

Thu nhập khác:

Thu nhập khác gồm những khoản thu nhập ngoài hoạt động tạo ra

doanh thu chưa được tính ở trên. Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm:

- Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản;

- Thu các khoản khó đòi đã bù đắp bằng khoản dự phòng nay đòi lại được;

- Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế;

- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;

- Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra;

- Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn;

- Các khoản thu nhập khác như: thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm, quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, bằng tiền của các tổ chức, cá nhân tặng cho cơ sở kinh doanh…

- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ;

- Thu từ bán vật tư, hàng hóa, tài sản dôi thừa, bán công cụ, dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng;

- Thu về khoản thuế phải nộp được Nhà nước giảm (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp);

- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức cá nhân tặng cho doanh nghiệp;

- Các khoản thu nhập của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ

kế toán năm nay mới phát hiện ra…

* Chi phí

Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:

- Giá vốn hàng bán: Giá vốn bán hàng được xác định để tính kết quả kinh doanh bao gồm:

Xem tất cả 109 trang.

Ngày đăng: 10/11/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí