trong quản trị kinh doanh hiện đại, quản trị dự án về vốn và asel đ i hỏi những nỗ lực cao nhất của mỗi ngân hàng.
Các chức năng chính của quản trị vốn theo dự án về Basel bao gồm:
Chức năng lập kế hoạch, bao gồm việc xác định mục tiêu, công việc và dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án;
Chức năng tổ chức, tiến hành phân phối nguồn lực gồm: Nguồn lực tài chính, lao động, trang thiết bị, việc điều phối và quản lý thời gian;
Chức năng lãnh đạo;
Chức năng kiểm soát, là quá trình theo dõi kiểm tra tiến độ dự án, phân tích tình hình thực hiện, tổng hợp, đánh giá, áo cáo kết quả thực hiện và đề xuất các giải pháp giải quyết các khó khăn trong quá trình thực hiện dự án;
Quản lý điều hành dự án hay chức năng phối hợp.
Đối với quản trị dự án trong ngân hàng, một số lý thuyết về quản lý dự án cần được áp dụng chặt chẽ nhằm đảm bảo hoàn thành mục tiêu dự án. Đối với quản lý dự án, các giai đoạn tiến hành bao gồm:
1. Khởi động dự án
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Thực Trạng Quản Trị Vốn Chủ Sở Hữu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội
- Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Quản Trị Vốn Chủ Sở Hữu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội
- Định Hướng Nâng Cao Năng Lực Quản Trị Vốn Chủ Sở Hữu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội Đến 2020
- Lập Kế Hoạch Dự Án Quản Trị Vốn Chủ Sở Hữu Một Cách Khoa Học Và Hợp Lý
- Đối Với Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam
- Quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội MB - 21
Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.
2. Lập kế hoạch dự án: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những công việc cần được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự logic mà có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống.
3. Thực hiện dự án
4. Theo dõi và kiểm soát dự án: là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình hoàn thành, giải quyết những vấn để liên quan và thực hiện báo cáo tình hình dự án.
5. Kết thúc dự án
3.2.4 Hoàn thiện mô hình tính toán, đo lường trong quản trị vốn chủ sở hữu
Về mô hình, các công cụ và sự sẵn có của dữ liệu là những thách thức vô cùng lớn đối với các ngân hàng Việt Nam. Tính sẵn sàng của dữ liệu đã được phân tích ở trên, về các mô hình thì các ngân hàng Việt Nam chủ yếu vẫn áp dụng những kinh nghiệm trên thế giới thông qua việc nghiên cứu các tài liệu, thông tin từ tư vấn và mua các giải pháp được phát triển ở nước ngoài và tinh chỉnh phù hợp với thực tiễn trong nước. Các mô hình tính toán giá trị rủi ro và vốn rủi ro nhằm có được các số liệu tương đối chính xác và đáng tin cậy đã và đang được phát triển ở các nước tiên tiến và các nước cùng trình độ phát triển như Việt Nam là những kinh nghiệm quý báu cho MB mặc dầu việc áp dụng những mô hình này tại M đ i hỏi tập trung khá nhiều nguồn lực, bao gồm việc đầu tư mua sắm giải pháp, thuê tư vấn cũng như đầu tư nguồn nhân lực có chất lượng cao từ MB.
Các mô hình tính toán và đo lường vốn dự kiến triển khai tại MB bao gồm:
- Các mô hình đo lường tính toán rủi ro theo từng loại rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất;
- Phương pháp xác định và tính toán mức độ tổn thất do rủi ro pháp lý và rủi ro chiến lược;
- Mô tình tổng hợp giá trị rủi ro, xác định vốn kinh tế, mô hình phân bổ vốn dự liệu và phân bổ vốn thực tế.
M đã và sẽ tiếp tục xây dựng các mô hình này theo thứ tự ưu tiên cho việc triển khai tuân thủ asel II theo đúng lộ trình, đồng thời phát triển các
năng lực cho quản trị vốn chủ sở hữu hiện đại, đáp ứng được các yêu cầu trong các giai đoạn phát triển tiếp theo.
3.2.5 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ ngân hàng
Về đầu tư công nghệ thông tin và các nguồn lực khác. Việc đầu tư hạ tầng công nghệ không phải là điều quá khó với các ngân hàng mặc dầu có thể tiêu tốn phần vốn đáng kể vào hạ tầng. Thách thức ở đây chính là việc lựa chọn các giải pháp tổng thể để triển khai trên hạ tầng này và làm chủ các giải pháp đó để phục vụ cho công việc. Việc lựa chọn công nghệ phù hợp, có khả năng tương thích với các hệ thống sẵn có và có khả năng mở rộng trong tương lai đ i hỏi các ngân hàng phải chiến lược CNTT và có lộ trình rõ ràng cho đầu tư công nghệ tổng thể, cũng như nắm rõ được các yêu cầu về hỗ trợ công nghệ của các cấu phần, các mô hình tính toán rủi ro rất khác nhau với những quy định pháp luật cũng như ý chí của các nhà quản trị ngân hàng.
Kinh nghiệm về đầu tư công nghệ (hạ tầng và giải pháp) của các ngân hàng trên thế giới cho thấy khoản đầu tư này thông thường chiếm tới hơn 50% đầu tư cho chương trình tuân thủ Basel II (khoảng 20-50 triệu đô-la) và như thế các ngân hàng phải cẩn trọng với thách thức này. Điểm tích cực về đầu tư công nghệ trong giai đoạn hiện nay là cơ sở hạ tầng ngày càng mạnh hơn và chi phí đầu tư giảm đi tương đối so với trước đây, trong khi các giải pháp được cung cấp bởi các hãng có uy tín đã được chứng minh trên thị trường giải pháp chuyên biệt này.
Xuất phát từ thực tiễn cũng như yêu cầu và thách thức, một chương trình phát triển quản trị vốn chủ sở hữu của các ngân hàng Việt Nam được xây dựng gắn liền với việc triển khai tuân thủ Basel II trong những năm tới đây.
Chương trình này được khuyến nghị cho các ngân hàng tại Việt Nam, mỗi ngân hàng tùy thuộc vào điều kiện thực tế, cũng như nhu cầu và định hướng có thể điều chỉnh linh hoạt. Hai cấp độ chủ yếu được nêu trong chương trình bao gồm:
Cấp độ 1: Đáp ứng được yêu cầu tuân thủ về quản trị vốn, cụ thể đối với hiện tại và tương lai (các quy định của NHNN về vốn, các yêu cầu của Basel II và III tại Việt Nam trong tương lai);
Cấp độ 2: Đáp ứng/thỏa mãn và đánh giá đầy đủ về vốn từ góc nhìn quản trị ngân hàng theo những thông lệ tốt nhất..
3.2.6 Hoàn thiện nội dung công tác quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
3.2.6.1 Chiến lược quản trị vốn chủ sở hữu tại B
Các nội dung quản trị vốn chủ sở hữu tại M xuất phát từ chiến lược vốn chủ sở hữu. Chiến lược về vốn ao hàm xác định vốn chủ sở hữu ngân hàng cần được bảo tồn và phát triển hỗ trợ cho kinh doanh đồng thời bảo tồn được giá trị cho các cổ đông. Những thay đổi về vốn chủ sở hữu cần được tính toán cân nhắc kỹ lưỡng một mặt đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật trong từng thời kỳ, đồng thời phát triển và áp dụng các khái niệm, thông lệ và tập quán tốt trên thế giới về vốn kinh tế, mặt khác duy trì và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả và khả năng sinh lời của ngân hàng.
Quản trị vốn chủ sở hữu tại M đóng vai tr như cơ quan điều tiết chung nhằm phát triển kinh doanh, điều chỉnh và đưa ra các mô hình kinh doanh đối với mỗi mảng nghiệp vụ, phân khúc theo từng giai đoạn khác nhau theo các khẩu vị rủi ro, theo năng lực cũng như theo các ưu tiên chiến lược của ngân hàng trong từng giai đoạn, thời điểm khác nhau.
Trong giai đoạn 2016-2020, các nhóm nội dung cần ưu tiên của MB liên quan đến công tác quản trị vốn chủ sở hữu của MB bao gồm:
- Xác định và đo lường chính xác những rủi ro thực tế liên quan đến hoạt động kinh doanh và quản trị ngân hàng. Với hiện trạng từ chỗ các quy trình an đầu đã có nhưng cần có dữ liệu (đầy đủ và sạch) và phương pháp đo. MB sẽ tiến tới có phương pháp đáng tin cậy để ước lượng nhu cầu về vốn, tích hợp toàn bộ các rủi ro, bao gồm cả rủi ro pháp lý và rủi ro chiến lược, và tích hợp mối tương tác, tổng hòa của tất cả các loại rủi ro nhằm đo lường nhu cầu về vốn (EC), kiểm tra sức chịu đựng tổng thể, dựa trên việc thiết lập những phương pháp và dữ liệu vững chắc và hợp lý.
- Đặt ra và đánh giá đầy đủ những mục tiêu, thích hợp về vốn chủ sở hữu nhằm đạt tới việc các quy trình lập kế hoạch về vốn chủ sở hữu trở thành một quy trình được tiêu chuẩn hóa thực thi mạnh mẽ, bao gồm cả các kế hoạch dự phòng cần thiết.
- Đảm bảo tính nhất quán và tích hợp toàn bộ nội dung quản trị vốn chủ sở hữu, đảm bảo việc xác lập và kiểm toán các quy trình tiến tới việc thiết lập các quy trình vững chắc định hướng và làm cơ sở cho việc cải tiến không ngừng.
- Tích hợp các năng lực quản trị vốn chủ sở hữu vào trong các quy trình kinh doanh của MB. Với việc tích hợp này, MB sẽ không chỉ dừng ở chỗ việc quản trị vốn chủ sở hữu chỉ được dùng để đánh giá tính an toàn và đầy đủ của vốn chủ sở hữu, làm tham chiếu cho những mục đích kinh doanh mà c n áp dụng rộng rãi EC và RAROC cho việc tính toán tỷ lệ an toàn vốn và xác định sự đầy đủ của vốn, làm cơ sở cho các quyết định chiến lược của các khối kinh doanh và của ngân hàng, quản trị thành tích, định giá và hỗ trợ xác định phân khúc khách hàng.
Từ những ưu tiên này, các chương trình được triển khai tại MB bao gồm:
- Quy trình phân bổ vốn
- Các chỉ số vốn chủ sở hữu
- Tính sẵn có của vốn
- Tổ chức và quản trị
Các chương trình này được chi tiết hóa như sau
3.2.6.2 Chương trình quy trình phân bổ vốn
Cơ sở cho quy trình này là quy chế quản lý vốn chủ sở hữu của MB. Trong quy chế này, những nguyên tắc cơ sở cho việc phân bổ vốn đã được nêu và những quy trình có liên quan đến việc phân bổ vốn. Một thực tiễn của MB là quy mô của tài sản rủi ro theo 1 số loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường đã được đo nhưng các chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động chưa được gắn với lợi nhuận điều chỉnh theo rủi ro hoặc với vốn yêu cầu.
Xuất phát từ nội dung này, M phải tiến hành rà soát và chỉnh sửa quy chế quản lý vốn chủ sở hữu, trong đó liên quan đến phân bổ vốn bổ sung quy trình phân bổ vốn trước và sau với các vai trò và trách nhiệm được phân định rõ ràng và tiến hành chạy thử sớm để có thể hiệu chỉnh và triển khai trên toàn hệ thống MB.
Việc phân bổ vốn của M được mô tả qua mô hình tổng quan như sau:
Xác định bảng cân đối tài sản mục tiêu của NH
Xác định kế hoạch cấp vốn, kế hoạch thanh khoản và các năng lực
Xây dựng các chỉ tiêu từ trên xuống theo khối KD
Đối thoại chiến lược xung quanh kế hoạch của khối KD
Biểu đồ 3.1. Mô hình phân bổ vốn của MB
Nguồn: Nghiên cứu, đề xuất của NCS
Các ước này nằm trong quy trình tổng thể lập kế hoạch hàng năm của M , qua đó đạt được yêu cầu về tích hợp các quy trình và trao đổi chiến lược với các đơn vị kinh doanh trong MB.
3.2.6.3 Chương trình xây dựng và hoàn thiện các chỉ số và đo lường vốn chủ sở hữu
Một trong những hạn chế hiện tại trong quản trị vốn tại MB là nhiều chỉ số liên quan đến đo lường rủi ro không có được các dữ liệu đầy đủ, chính xác. Hiện tại M đã có phương pháp để đo lường các rủi ro theo trụ cột 1 của
asel 2 (rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường). Tuy nhiên M vẫn đang thiếu các công cụ và mô hình đo lường đầy đủ các rủi ro và mức độ chi tiết các rủi ro theo các mảng đơn vị kinh doanh, sản phẩm. Do vậy việc đo lường vốn kinh tế toàn diện và chi tiết đều chưa được thực hiện.
Từ những lý do này, đồng thời tính đến sự phát triển trong các mô hình tính toán vốn kinh tế, ví dụ như khái niệm quản lý vốn hoạt động liên tục (Going Concern Capital Management-GCC), MB cần bổ sung và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu về vốn trên cơ sở của chính sách tài chính đồng thời áp dụng các chỉ tiêu bổ sung theo thông lệ và theo sự phát triển của nền kinh tế và của ngành ngân hàng. Các tiêu chí đánh giá về quản trị vốn chủ sở hữu theo thông lệ và thực tiễn tốt nêu trong Chương I (1.2.4.1 Tiêu chí định tính và định lượng) được sử dụng thông qua đầu tư cơ sở dữ liệu và phương pháp, tận dụng việc triển khai asel II đang được tiến hành. Những khái niệm và chỉ số mới như vốn kinh tế (EC), giá trị rủi ro (VaR), thu nhập sau điều chỉnh rủi ro (R ROC), tỷ lệ cấp vốn ổn định r ng (NSFR) sẽ tiếp tục được cân nhắc đưa vào để phục vụ cho mục đích quản trị trong nội bộ trước khi được công bố rộng rãi cho cộng đồng. Những hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá vốn chủ sở hữu hiện có cũng phải được thường xuyên rà soát, phân tích và cập nhật, đồng
thời quy trình hoá các hành động cần thiết khi những chỉ tiêu này tiệm cận gần đến các ngưỡng kiểm soát.
Việc xây dựng và hoàn thiện bộ chỉ số liên quan đến quản trị vốn chủ sở hữu, MB nên tiến hành qua cách tiếp cận từng giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Xây dựng mô hình vốn pháp định cụ thể.
Giai đoạn 2: Mở rộng thành một mô hình vốn kinh tế.
Giai đoạn 3: Áp dụng kiểm tra thử nghiệm khả năng ứng phó và các chỉ số đo lường sự biến động khác nhau.
Giai đoạn 4: Trao đổi và đạt được sự phê chuẩn của các cơ quan quản lý nhà nước, NHNN thông qua việc xây dựng và triển khai quy trình ICAAP.
3.2.6.4 Chương trình liên quan đến tính sẵn có của vốn
MB tiến hành xây dựng quy trình cụ thể và được phê duyệt bởi HĐQT ngân hàng về các phương án vốn. Việc đánh giá tính sẵn có của vốn dựa vào đó đưa ra những phương án vốn hợp lý tại M được tiến hành trong tương lai bao gồm các ước sau và sẽ được quy trình, thể chế hóa:
Bước một, tính toán lượng vốn gia tăng cần thiết thông qua việc lập kế hoạch về vốn gắn liền với kế hoạch kinh doanh;
Bước hai, tính toán chi phí vốn chủ sở hữu nội tại và so sánh chi phí này với các ngân hàng khác trên thị trường để xác định mức lợi nhuận kỳ vọng đối với vốn chủ sở hữu của MB. Bên cạnh đó, chi phí này cũng được so sánh với chi phí trả lãi khi phát hành các công cụ nợ dài hạn được tính vào vốn chủ sở hữu khi tính toán các chỉ số có liên quan. M đánh giá, xác định cung cầu về vốn trên thị trường sơ cấp để lựa chọn thời điểm và thị trường (trong và ngoài nước) thích hợp;