chủ thể có khả năng nhũng nhiều, hách dịch, lạm quyền cao nhất. Cho nên, bên cạnh những quy phạm điều chỉnh hành vi của NNT, Nhà nước cũng cần đưa ra cơ chế siết chặt trách nhiệm buộc CQNN và những người có thẩm quyền nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
3.2.4. Thúc đẩy hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho công chức quản lý thuế TNCN
Việc thúc đẩy hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức thuế là hết sức thiết thực, để đáp ứng được yêu cầu quản lý, góp phần cùng ngành Thuế cả nước hoàn thành toàn diện nhiệm vụ chính trị được giao.
Tăng cường đào tạo trong quá trình làm việc
Tiến hành phân công đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc đối với công chức đang trong giai đoạn tập sự, công chức mới vào ngành chưa lâu. Người học sẽ được những công chức có thâm niên và nghiệp vụ dày dặn “cầm tay chỉ việc” cũng như hướng dẫn cặn kẽ giúp tiếp thu các kiến thức, kỹ năng cần thiết trong công việc hay cách sử dụng phần mềm hệ thống cơ sở dữ liệu ngành được cách dễ dàng, nhanh và hiệu quả hơn. Biện pháp này khiến cho người mới nắm chắc nghiệp vụ, hiểu cách vận hành công việc bình thường của nơi mình công tác; đồng thời, người hướng dẫn cũng tích lũy được kinh nghiệm đào tạo nhân sự mới, kiến thức chuyên môn được củng cố, nâng cao.
Điều động, luân chuyển cán bộ, công chức
Hoạt động điều động, luân chuyển nhằm mục đích tạo điều kiện rèn luyện, bồi dưỡng, thử thách, nhất là với công chức có triển vọng, giúp họ trưởng thành nhanh hơn để đáp ứng yêu cầu công tác cán bộ trước mắt và lâu dài của các cấp, các ngành, xóa bỏ khuynh hướng cục bộ, khép kín trong từng đơn vị, địa phương. Điều này giúp thúc đẩy sự phát triển toàn diện kiến thức chuyên môn cũng như năng lực quản lý, lãnh đạo của cán bộ, công chức bởi nó phát huy được tính năng động, sáng tạo hơn hẳn so với việc giữ nguyên chức vụ trong một đơn vị nào đó quá lâu. Bên cạnh đó, việc điều động, luân chuyển cán bộ nếu biết kết hợp chặt chẽ với việc thay
thế những cán bộ trình độ hạn chế, năng lực yếu thì sẽ đạt được hiệu quả về nhiều mặt: vừa có môi trường để đào tạo, thử thách cán bộ vừa nâng cao chất lượng đội ngũ sở tại; khắc phục những yếu kém trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ, tạo đà phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Nâng cao ý thức tự học, tự cập nhật kiến thức của cán bộ, công chức
Vai trò của giảng viên trong quá trình dạy – học là quan trọng nhưng ý thức tự học, tự cập nhật kiến thức của học viên cũng quan trọng không kém trong việc hoàn thành mục tiêu của quá trình đó. Mỗi cán bộ, công chức cần nhận thức được việc thường xuyên tự giác nghiên cứu, học tập, trao đổi nghiệp vụ, kỹ năng quản lý góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nhận thức toàn diện hơn về hoạt động của ngành Thuế, của đơn vị mình công tác; đồng thời biết được những nội dung nghiệp vụ, lĩnh vực quản lý mà bản thân còn chưa nắm chắc để tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu tự hoàn thiện.
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Tiễn Thực Hiện Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Tncn Tại Thành Phố Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn
- Một Số Hạn Chế Trong Quá Trình Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Tncn Tại Chi Cục Thuế Thành Phố Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn Và
- Bổ Sung Quy Định Về Quản Lý Thuế Tncn Đối Với Thu Nhập Từ Chuyển Nhượng Bất Động Sản
- Quản lý thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn - 14
Xem toàn bộ 118 trang tài liệu này.
Cần thiết phải xây dựng một ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm về tất cả các loại thuế phục vụ cho việc tổ chức kiểm tra kiến thức định kì với đội ngũ công chức thuế trên máy tính. Mỗi Cục Thuế địa phương cần tiến hành kiểm tra ít nhất 3 lần/năm, có thể nhiều hơn tùy theo kế hoạch cụ thể của mỗi cục, kết quả bài kiểm tra sẽ là một trong những tiêu chí đánh giá công chức. Hoạt động này nhằm mục đích củng cố kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cũng như các quy định của pháp luật liên quan đến quản lý thuế, trên hết là đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức quản lý thuế TNCN có còn đáp ứng được nhu cầu công việc tại thời điểm đó hay không. Việc áp dụng giải pháp này sẽ giúp cho mỗi cá nhân không những phải không ngừng trau dồi kiến thức để duy trì hiệu quả công việc mà còn cần nắm chắc kiến thức liên quan đến lĩnh vực mà mình công tác.
Cải thiện công tác đánh giá thành tính công chức quản lý thuế TNCN
Hiện nay, ở hầu hết các CQNN nói chung và hệ thống CQT nói riêng chỉ tập trung vào hành vi thực hiện công việc, một số dựa vào kết quả thực hiện công việc cuối cùng mà không đề cao yếu tố năng lực thực hiện công việc trong cả quá trình. Về cơ bản thì các tiêu chí và phương pháp đánh giá thành tích cán bộ, công chức
còn cứng nhắc, chưa linh hoạt, mang nặng tính hình thức, chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin phản hồi trong công tác quản lý nguồn nhân lực. Chính vì thế nên đa số công chức trong quá trình làm việc vẫn còn mang nặng tính rập khuôn, thủ tục và làm theo tư duy lối mòn, khiến năng lực thực hiện công việc của mỗi người chưa thực sự được quan tâm. Cho nên công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hiện nay là khâu yếu, chưa phản ánh đúng thực chất, chưa gắn với kết quả, sản phẩm cụ thể, không ít trường hợp còn cảm tính, nể nang, dễ dãi hoặc định kiến. Từ thực tiễn đó, cần phải xác định được một cách rõ ràng việc đánh giá thành tích hướng tới mục đích gì; đồng thời hoàn thiện danh sách các tiêu chí và phương pháp đánh giá thành tích tùy thuộc từng mục tiêu đang hướng đến để công tác đánh giá thành tích được thực hiện tối ưu nhất.
3.2.5. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý thuế TNCN
Cục Thuế, CCT mỗi địa phương chủ động đưa ra kế hoạch phối hợp quản lý thuế với các Sở, Ban, Ngành có liên quan trên địa bàn
Trước hết, CQT cần làm tốt công tác phân tích, dự báo nguồn thu, đặc biệt phân tích nguyên nhân tác động làm giảm nguồn thu địa bàn, từng lĩnh vực, khoản thu. Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu từng khoản thu trên mỗi địa bàn.
Tích cực chủ động tham mưu cho UBND cùng cấp về công tác thu NSNN đối với nguồn thu từ thuế TNCN trên địa bàn; kịp thời tháo gỡ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc về thuế TNCN trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh; đồng thời rà soát, nắm chắc các nguồn thu phát sinh, những mảng còn nguồn thu tiềm năng, các khoản thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất, kiến nghị, báo cáo với UBND.
Các Đội Thuế xã, phường chủ động tham mưu với Hội đồng tư vấn thuế thường xuyên rà soát các hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, nắm rõ các hộ kinh doanh thường xuyên, không thường xuyên như: hộ có nhà cho thuê, cá nhân kinh doanh truyền thống, cá nhân kinh doanh online… Quản lý tốt từ khâu khảo sát doanh số, tổ chức thu và không để tồn nợ. Xây dựng kế hoạch kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá nhân kinh doanh có sử dụng hóa đơn để đảm bảo thu kịp thời, có hiệu quả.
Nâng cao vai trò trách nhiệm của các cá nhân, các cấp cơ quan liên quan trong thực thi nhiệm vụ quản lý thuế TNCN
Cần tăng cường quán triệt, nâng cao nhận thức của các cấp cơ quan liên quan, nhất là người đứng đầu về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của sự phối hợp trong thực thi nhiệm vụ quản lý thuế TNCN để tạo sự chuyển biến rõ nét từ nhận thức đến hành động. Đưa ra biện pháp phù hợp trong chủ động phối hợp triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành công việc hiệu quả, đúng thời hạn. Cũng nên xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của người đứng đầu cơ quan bằng cách xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ và tinh thần chủ động hợp tác trong mỗi lần phối hợp.
Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan đầu mối trong việc theo dõi, tham mưu thực hiện công tác phối hợp quản lý trong lĩnh vực thuế. Các đầu mối có trách nhiệm cập nhật, tổng hợp thường xuyên những thông tin, tài liệu có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Mặt khác, mỗi đơn vị cần quan tâm cử cán bộ có năng lực, kinh nghiệm tham gia phối hợp theo chuyên đề và trong giải quyết các vụ việc cụ thể. Song song với đó thủ trưởng các cơ quan cùng nhau bàn bạc đưa ra chỉ đạo phân công rõ ràng vị trí, công việc, phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của từng cá nhân trong từng trường hợp cụ thể. Việc này làm hạn chế tình trạng nhiều cá nhân cùng giải quyết một vấn đề gây lãng phí nguồn nhân lực và khắc phục việc đùn đẩy trách nhiệm dẫn đến khó để đưa ra biện pháp xử lý trong tình huống có thiếu sót trong phối hợp công tác dẫn tới hậu quả nghiêm trọng.
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật quản lý thuế TNCN tại Chi cục thuế Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn
3.3.1. Đối với UBND Thành phố Bắc Kạn
UBND Thành phố Bắc Kạn theo dõi, chỉ đạo các ban, ngành, cấp ủy, chính quyền các phường, xã, thị trấn trực thuộc tại địa phương tăng cường phối hợp chặt chẽ với CQT trong công tác quản lý thuế nhằm phát hiện, đưa vào quản lý kịp thời các nguồn thu mới phát sinh. Cụ thể như sau:
- Phòng Tài nguyên – Môi trường phối hợp trong công tác xác định nghĩa vụ tài chỉnh đối với các khoản thu liên quan đến đất đai.
- Phòng Lao động - Thương binh – Xã hội phối hợp trong việc cung cấp thông tin người lao động trong trường hợp cần thiết.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp trong cung cấp thông tin về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hoạt động...
- Cơ quan Công an phối hợp để điều tra, xử lý kịp thời các vụ án có liên quan đến công tác quản lý thuế TNCN, xử lý vi phạm về thuế...
- Trung tâm Truyền thông Văn hóa thành phố phối hợp trong công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật thuế.
- Ngân hàng thương mại phối hợp trong công tác cung cấp thông tin tài khoản của NNT, khi CQT áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ trích tiền từ tài khoản.
- Bưu điện Thành phố Bắc Kạn phối hợp trong công tác ủy nhiệm thu thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.
- UBND các xã, phường phối hợp trong công tác quản lý thu nộp thuế TNCN, quản lý hộ cá nhân kinh doanh...
Quyết định nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm linh hoạt, phù hợp với tiềm năng kinh tế và tình hình thực tế của Thành phố; giám sát, yêu cầu báo cáo thường xuyên về công tác quản lý thuế trên địa bàn. Trong trường hợp cần thiết, thành lập Ban Chỉ đạo, Đoàn kiểm tra chống thất thu ngân sách và thu hồi nợ thuế, tập trung vào các ngành kinh doanh trọng điểm như: kinh doanh dịch vụ, vận tải; các khoản thu từ đất; các khoản nợ đọng...
Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế một cách nhanh chóng, kịp thời để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân dân.
3.3.2. Đối với Chi cục thuế Thành phố Bắc Kạn
CCT thực hiện tốt việc rà soát các văn bản pháp luật về quản lý thuế, trên cơ sở đó kiến nghị xóa bỏ các quy định không còn phù hợp, bổ sung, sửa đổi những điểm bất hợp lý làm giảm hiệu lực của văn bản pháp luật và gây khó khăn cho người thực hiện.
Định kỳ kiểm tra các hộ kinh doanh nợ thuế TNCN nhằm xác minh liệu những đối tượng này có thật sự đang kinh doanh không hiệu quả dẫn đến không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ thuế hay không. Trong trường hợp những đối tượng này kê khai quyết toán không đúng với thực tế thì CQT thực hiện truy thu kịp thời để đảm bảo nguồn thu, giảm nợ đọng hàng năm.
Tăng cường phối hợp với cơ quan Tài nguyên - Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký kinh doanh, UBND các xã, phường nhằm tạo điều kiện cho NNT thực hiện quyền và nghĩa vụ nộp thuế của mình.
Tổ chức tuyên dương NNT thực hiện tốt chính sách pháp luật về thuế, đồng thời công khai các trường hợp nợ thuế, vi phạm nghiêm trọng hoặc cố tình vi phạm các quy định của pháp luật về thuế nhằm mục đích khuyến khích, răn đe góp phần nâng cao ý thức của NNT ở địa phương đối với việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý thuế hiệu lực, hiệu quả; môi trường làm việc thuận lợi cho việc phát triển nguồn nhân lực chuyên sâu, chuyên nghiệp. Phân công công việc cho công chức dựa vào năng lực thực tế của mỗi người. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá trình độ, năng lực, đạo đức cán bộ thuế trong toàn đơn vị để làm căn cứ sắp xếp cán bộ thuế theo chức năng quản lý. Có chế độ khen thưởng thích đáng các sáng kiến trong việc góp phần giảm chi phí, thời gian và công sức cho cả CQT và NNT, không hạn chế số lượng khen thưởng khi có nhiều cán bộ hoàn thành tốt nội dung thi đua đề ra.
Đề xuất Cục Thuế trang bị hệ thống máy móc thiết bị một cách đồng bộ, nâng cấp và triển khai các phần mềm ứng dụng quản lý thuế kịp thời theo chức năng.
Mỗi NNT cần chủ động, tự giác, tích cực nghiên cứu, tìm hiểu chính sách pháp luật quản lý thuế và luật thuế TNCN để nâng cao nhận thức cũng như ý thức trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Tích cực, năng động tham gia đóng góp ý kiến cho các dự thảo Luật, Nghị định, Thông tư. Bên cạnh đó, NNT nên đề nghị được giải đáp, hướng dẫn khi có thắc mắc về các quy định pháp luật, đồng thời có thái độ hợp tác khi cung cấp hồ sơ, tài liệu mà CQT yêu cầu. Hầu hết các thủ tục về thuế hiện nay là giao dịch điện tử được thực hiện qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, vì vậy NNT cần liên tục cập nhật và thực hiện nghĩa vụ thuế trực tuyến, vừa đảm bảo nhanh chóng, chính xác, kịp thời, tiết kiệm thời gian, công sức, vừa góp phần giúp CQT nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 của Luận văn trực tiếp đề xuất hai nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế TNCN gồm: nhóm giải pháp về xây dựng chính sách pháp luật quản lý thuế TNCN và nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý thuế TNCN. Nhóm giải pháp thứ nhất tạo khung pháp lý vững chắc để Nhà nước dùng chính sách pháp luật làm công cụ quản lý thuế TNCN. Nhóm giải pháp thứ hai đề xuất sử dụng linh hoạt các giải pháp về tuyên truyền, ứng dụng CNTT, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ… và chú trọng việc liên kết chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan. Mỗi giải pháp được đề xuất đều bám sát thực trạng những vướng mắc, hạn chế về quản lý thuế TNCN ở Việt Nam được đề cập trong nội dung nghiên cứu ở Chương 2. Trong chương này, tác giả cũng kiến nghị một số giải pháp hỗ trợ nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản lý thuế TNCN trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn đối với UBND Thành phố và bản thân Chi cục thuế Thành phố Bắc Kạn. Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp, kiến nghị trên sẽ giúp CQT quản lý, kiểm soát tốt nguồn thu từ thuế TNCN và ngày một hoàn thiện hệ thống quy định pháp luật về quản lý thuế TNCN.
KẾT LUẬN
Thuế TNCN ở nước ta mới chỉ được đưa ra từ khi Nhà nước chuyển đổi mô hình từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế TNCN vừa mang vai trò của thuế nói chung, vừa có những đặc thù mà các loại thuế khác không có. Pháp luật quản lý thuế TNCN là công cụ chủ yếu được Nhà nước sử dụng để thực hiện công tác quản lý thuế TNCN, thời gian qua nó đã phát huy được vai trò của mình. Nhưng trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đất nước biến đổi không ngừng, điều kiện kinh tế
- xã hội phát triển thì các quy định của pháp luật dần bộc lộ những hạn chế trong quá trình thực thi, có những bất cập không phải mới chỉ tồn tại ngày một ngày hai. Việc nghiên cứu, xác lập định hướng, hoàn thiện nội dung pháp luật về thuế TNCN cũng như pháp luật về quản lý thuế để tạo dựng một hành lang pháp lý chắc chắn là vô cùng cần thiết.
Nhìn chung, quản lý thuế TNCN là vấn đề lớn và phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực nên không thể tránh khỏi việc luận văn sẽ có những thiếu sót nhất định về nội dung. Song những vấn đề nghiên cứu được đưa ra trong đề tài đã phần nào phản ánh được nội dung sau:
1. Một số vấn đề lý luận về quản lý thuế TNCN và pháp luật quản lý thuế TNCN xung quanh khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu thành...;
2. Thực trạng các quy định của pháp luật về quản lý thuế TNCN ở Việt Nam và giới thiệu vài nét về địa bàn Thành phố Bắc Kạn cũng như trình bày những kết quả đạt được, những hạn chế bất cập trong thực tiễn thực hiện pháp luật quản lý thuế TNCN trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn;
3. Một số giải pháp được đề xuất trên cơ sở nghiên cứu quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện trên thực tế nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về quản lý thuế TNCN và nâng cao hiệu quả thực hiện công tác quản lý thuế TNCN trong tương lai.