Như vậy, nhiều quy định hiện nay khuyến khích và cho phép các chủ thể sử dụng phương thức điện tử bên cạnh các phương thức truyền thống, cho thấy CNTT được Nhà nước ứng dụng triệt để trong công tác quản lý thuế vừa để hỗ trợ NNT vừa giúp CQT đơn giản hóa việc quản lý. Tuy nhiên, bên cạnh đó, một số quy định về triển khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực thuế vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu thực tiễn, hệ thống CNTT chưa được tối ưu phù hợp.
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế TNCN tại Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn
2.2.1. Khái quát về Thành phố Bắc Kạn và Chi cục thuế Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn
2.2.1.1. Vài nét về Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn là tỉnh thuộc vùng núi Đông Bắc, phía Nam giáp Thái Nguyên, phía Bắc giáp Cao Bằng, phía Đông giáp Lạng Sơn, phía Tây giáp Tuyên Quang. Bắc Kạn là một tỉnh miền núi vùng cao, nằm sâu trong nội địa. Địa hình đa dạng, phức tạp, chủ yếu là đồi và núi cao, bị chi phối bởi những dãy núi vòng cung quay lưng về phía đông xen lẫn với những thung lũng.
Thành phố Bắc Kạn là trung tâm hành chính – kinh tế của tỉnh Bắc Kạn nên được Trung ương và tỉnh quan tâm đầu tư cũng như tạo điều kiện thuận lợi để phát triển toàn diện. Ngoài ra, Bắc Kạn còn sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú với quần thể di tích lịch sử - văn hóa và nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, cùng những lễ hội văn hóa truyền thống đặc sắc của đồng bào các dân tộc như hội “Lồng tồng”, các làn điệu hát truyền thống của người Tày; lễ hội cầu mùa… Hiện nay thành phố Bắc Kạn đang khuyến khích phát triển hệ thống khách sạn, nhà hàng và các cơ sở dịch vụ có liên quan trên địa bàn để phục vụ ngành du lịch nhằm thu hút được nhiều khách du lịch đến với nơi đây [51].
Thành phố Bắc Kạn có đặc điểm tự nhiên thuận lợi, lại là trung tâm của tỉnh nên ngày càng thu hút tập trung đông dân cư, doanh nghiệp đổ về đầu tư, làm ăn, sinh sống. Vì vậy, nguồn thu từ thuế TNCN của Thành phố Bắc Kạn là khá lớn so với tổng số thu thuế TNCN của toàn tỉnh; kéo theo đó việc thực hiện pháp luật về
quản lý thuế TNCN trên địa bàn này cũng phát sinh nhiều vấn đề trên thực tiễn hơn so với những đơn vị hành chính cấp huyện khác của tỉnh.
2.2.1.2. Tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Thành phố Bắc Kạn
Ngày 21/12/1996, CCT Thị xã Bắc Kạn được thành lập theo quyết định số 315/TC/QĐ-TCCB của Bộ Tài Chính. Đây là tổ chức trực thuộc Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn theo quy định của pháp luật, quy trình của ngành thuế và các quy định pháp luật khác có liên quan. Thành phố Bắc Kạn được thành lập theo Quyết định của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội công bố ngày 16/05/2015, từ đó CCT Thị xã Bắc Kạn đổi tên thành CCT Thành phố Bắc Kạn. Sau một thời gian xây dựng và phát triển, CCT Thành phố Bắc Kạn cùng với CCT huyện Bạch Thông và CCT huyện Chợ Mới được sáp nhập thành CCT khu vực Bắc Kạn - Bạch Thông - Chợ Mới theo Quyết định số 918/QĐ-BTC ngày 04/06/2019 của Bộ Tài Chính. Như vậy, CCT thành phố Bắc Kạn hiện nay là một đơn vị cấu thành của CCT khu vực Bắc Kạn - Bạch Thông - Chợ Mới, đồng thời là địa điểm đặt trụ sở chính của CCT khu vực.
Cơ cấu tổ chức của CCT Thành phố Bắc Kạn gồm 6 đội trực thuộc. Các đội thuế có những chức năng, nhiệm vụ khác nhau [4]. Cụ thể như sau:
- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ giúp Chi cục trưởng CCT thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ CCT quản lý.
- Đội Nghiệp vụ Quản lý thuế (Tuyên truyền - Hỗ trợ - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai - Kế toán thuế - Tin học - Trước bạ và thu khác) giúp Chi cục trưởng CCT thực hiện công tác quản lý, đăng ký thuế, khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho công chức thuế trong CCT; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN được giao của CCT; quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, phí, lệ phí và các khoản thu phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi CCT quản lý.
- Đội Kiểm tra thuế (bao gồm thực hiện nhiệm vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế) giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến NNT; thực hiện dự toán thu; quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
- 3 Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường có nhiệm vụ giúp Chi cục trưởng CCT quản lý thu thuế các tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế TNCN; thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp...).
2.2.2. Thực tiễn thực hiện công tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục thuế Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn
2.2.2.1. Một số vấn đề trong thực tiễn
Tại CCT Thành phố Bắc Kạn, thuế TNCN thực thu mặc dù chỉ chiếm 6-8% mỗi năm nhưng đây luôn là một trong bốn khoản thu chiếm tỉ trọng cao trên tổng số thu vào NSNN bên cạnh thuế giá trị gia tăng, tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ. Số thu ngân sách từ thuế TNCN trên địa bàn thành phố qua các năm ngày càng tăng là nhờ sử dụng hợp lý các biện pháp tăng cường và đẩy mạnh hoạt động quản lý thuế TNCN. Một phần thu nhập của NNT được chuyển vào ngân sách, mà Nhà nước có thể sử dụng khoản đóng góp này vào mục đích phát triển chung của xã hội.
Bảng 2.1. Bảng thể hiện tỉ trọng thuế TNCN thực thu trên tổng số thu giai đoạn 2016-2019 trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn
(Đơn vị: triệu đồng)
2016 | 2017 | 2018 | 2019 | ||
Tổng thu | Kế Hoạch Giao | 96.000 | 99.500 | 106.350 | 114.000 |
Thực Thu | 106.761 | 104.503 | 108.875 | 135.585 | |
Đạt Kế Hoạch (%) | 111% | 105% | 102% | 119% | |
Thuế TNCN | Kế Hoạch Giao | 8.100 | 8.900 | 10.800 | 12.700 |
Thực Thu | 7.227 | 7.504 | 9.642 | 10.706 | |
Đạt Kế Hoạch (%) | 90% | 82% | 89,30% | 84% | |
Tỉ trọng Thuế TNCN thực thu (%) | 6,77% | 7,18% | 8,86% | 7,90% |
Có thể bạn quan tâm!
- Về Quản Lý Kê Khai Thuế, Nộp Thuế, Ấn Định Thuế Tncn
- Quy Định Về Giảm Trừ Gia Cảnh Mức Giảm Trừ Gia Cảnh
- Quy Định Về Xử Phạt Vi Phạm Pháp Luật Về Thuế Tncn
- Một Số Hạn Chế Trong Quá Trình Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Tncn Tại Chi Cục Thuế Thành Phố Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn Và
- Bổ Sung Quy Định Về Quản Lý Thuế Tncn Đối Với Thu Nhập Từ Chuyển Nhượng Bất Động Sản
- Quản lý thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn - 13
Xem toàn bộ 118 trang tài liệu này.
(Nguồn: Chi cục thuế Thành phố Bắc Kạn)
Việc thực hiện pháp luật về quản lý thuế TNCN tại CCT Thành phố Bắc Kạn được thể hiện trên một số khía cạnh sau:
Về quản lý đối tượng nộp thuế TNCN
Hàng năm, CCT thành phố Bắc Kạn tiến hành lựa chọn những cơ quan chi trả, cá nhân NNT có số thuế thực nộp ngân sách lớn để lập danh sách dự toán cũng như tiện theo dõi việc kê khai thu nộp theo kế hoạch năm tiếp theo trên cơ sở số thuế TNCN thực thu. Thông qua biện pháp truy xuất số liệu trên ứng dụng quản lý thuế, CQT có thể đối chiếu, rà soát thu nhập mà NNT kê khai qua các năm. Từ đó, có cơ sở yêu cầu NNT giải trình và kê khai, nộp bổ sung các khoản thuế còn thiếu vào ngân sách nếu có dấu hiệu thất thoát. Biện pháp này vừa nhằm mục đích cảnh báo NNT rằng tất cả thu nhập phát sinh trên toàn quốc của mỗi cá nhân đều được CQT quản lý chặt chẽ trên phần mềm hệ thống, vừa hạn chế được hành vi “giấu thu nhập”, vừa có căn cứ để áp dụng các biện pháp xử phạt đối với NNT.
CCT cũng chú trọng công tác quản lý hộ kinh doanh khoán thuế, vì đây là công việc khá phức tạp, đụng chạm đến nhiều người trong khi tính tuân thủ pháp luật của NNT còn có nhiều hạn chế. Để đảm bảo hiệu quả công việc, CCT đã tăng cường chỉ đạo các đội thuế phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp, hội đồng tư vấn thuế để đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của NNT, đồng thời thường xuyên bám sát địa bàn, nắm chắc tình hình kinh doanh, trên cơ sở đó xác định được mức thuế khoán và thực hiện đúng quy trình quản lý. Thực tiễn chứng minh khi mức thuế khoán phù hợp và được thông báo công khai, CQT kịp thời kiểm tra, xác minh, điều chỉnh khi có những ý kiến đóng góp chính đáng của các cá nhân sẽ tạo dựng sự đồng tình, tin tưởng ở NNT với CQT. Chính sự đồng thuận xã hội này là điều kiện cơ bản để CCT hoàn thành chỉ tiêu thu tốt trong thời gian qua, tỷ lệ tăng thu qua các năm đều đảm bảo yêu cầu, nợ thuế ngày càng giảm.
Ngoài ra, lãnh đạo CCT cũng phân công cán bộ chuyên trách thường xuyên theo dõi danh sách cá nhân có nhiều nguồn thu nhập. Căn cứ vào thông tin trên ứng dụng quản lý thuế, công chức quản lý tiến hành đối chiếu số thuế đã nộp năm liền kề trước đó với số tiền thuế quyết toán trong năm báo cáo, cùng với đó dựa vào nội
dung chính sách thuế TNCN để đánh giá mức độ rủi ro về thuế của từng cá nhân được theo dõi. Lãnh đạo CCT chịu trách nhiệm đối với mảng thuế TNCN phải được báo cáo định kì về nội dung này để có thể phân công kiểm tra quyết toán kịp thời dựa trên mức độ rủi ro hoặc đưa ra biện pháp cưỡng chế thu phù hợp.
Mọi thông tin cơ bản, gia cảnh của NNT đều được lưu giữ làm cơ sở đối chiếu, kiểm tra việc kê khai giảm trừ gia cảnh, phát hiện các trường hợp khai trùng, khai thiếu hồ sơ... Nhưng hệ thống phần mềm và dung lượng máy chủ của ngành thuế hiện chưa đáp ứng được nhu cầu lưu trữ thông tin NNT và quản lý các đối tượng nộp thuế TNCN.
Về quản lý đăng ký thuế, cấp MST
Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký thuế, cấp MST cho NNT tại CCT thành phố Bắc Kạn được thực hiện dễ dàng, nhanh chóng, đúng pháp luật. MST được cấp chủ yếu cho đối tượng nộp thuế là cá nhân, hộ kinh doanh và cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Kết quả cấp MST được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.2. Bảng thống kê tổng số MST được cấp mới trên địa bàn thành phố Bắc Kạn từ năm 2017 đến nay
2017 | 2018 | 2019 | 06 tháng đầu năm 2020 | |
Tổng số MST được cấp mới | 387 | 456 | 872 | 430 |
(Nguồn: Chi cục thuế Thành phố Bắc Kạn)
Theo số liệu bảng trên, có thể thấy từ năm 2017 đến nay số lượng MST được cấp tăng lên nhanh chóng theo từng năm. Đặc biệt, hồ sơ đăng ký cấp MST năm 2019 trên địa bàn tăng gần gấp đôi so với năm trước đó, đây là hệ quả của việc ứng dụng CNTT vào công tác đăng ký, cấp MST trực tuyến mà không cần đến trụ sở CQT, áp dụng đối với doanh nghiệp. Cụ thể, các cá nhân ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký MST cho bản thân và người phụ thuộc có thể nộp hồ sơ qua hệ thống trên, MST sẽ được cấp ngay sau một khoảng thời gian nhất định. Doanh nghiệp là đối tượng trước hết được ưu tiên ứng dụng CNTT với các thủ tục thuế,
việc đăng ký, khấu trừ, quyết toán thuế TNCN đều do doanh nghiệp thực hiện trong trường hợp cá nhân ủy quyền. Vì sự thuận tiện, đơn giản đó mà cả những đối tượng có thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế lẫn đối tượng chưa có thu nhập trong cơ quan chi trả thu nhập đều tự nguyện đăng ký để được cấp MST và khấu trừ thuế theo mức thuế suất thấp hơn. Cùng với đó, CCT cũng hỗ trợ cả những cá nhân có thu nhập ở nhiều nơi, họ có thể liên hệ để được cấp MST chỉ cần có bản sao chứng minh thư nhân dân, điền một số thông tin vào mẫu đơn có sẵn tại CQT. Trong trường hợp NNT tạm ngừng, nghỉ kinh doanh đều đã được CCT giải quyết chấm dứt hiệu lực MST, trường hợp tiếp tục kinh doanh trở lại cũng được khôi phục MST kịp thời, ra thông báo và cập nhật đầy đủ trên ứng dụng quản lý thuế theo quy định.
Về quản lý kê khai thuế, nộp thuế TNCN
Trong những năm gần đây, CCT thành phố Bắc Kạn tích cực triển khai công tác kê khai thuế qua mạng Internet và nộp thuế điện tử. Theo sự chỉ đạo của Tổng cục Thuế, CCT thành phố Bắc Kạn đã cài đặt thiết bị phần mềm cần thiết để phục vụ quản lý kê khai, nộp thuế TNCN và tổ chức tập huấn cho cán bộ thuế cũng như tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. Sau một thời gian áp dụng, có thể thấy việc nộp hồ sơ khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử đã đem lại lợi ích cho cả CCT và doanh nghiệp trên địa bàn. Bởi thủ tục đơn giản, nhanh gọn, hiệu quả cao và an toàn, không bị giới hạn về không gian, tiết kiệm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, đồng thời CQT cũng xử lý tờ khai nhanh, chính xác hơn, thuận lợi cho việc lưu trữ hồ sơ và tra cứu dữ liệu, đáp ứng được nhu cầu số thu và số lượng NNT ngày càng tăng. Việc nộp thuế thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại đã tập trung nguồn thu cho NSNN một cách nhanh chóng, giảm dần tình trạng cán bộ thuế chiếm dụng tiền thuế, tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại của từng cá nhân, ổn định về mặt tổ chức, giúp cán bộ thuế dễ dàng quản lý.
Nhìn chung, việc hướng dẫn, giám sát kê khai thuế, ban hành thông báo thuế đúng thời hạn, không tồn đọng, các trường hợp phát sinh nghĩa vụ tài chính được thu nộp kịp thời. Gần đây tổng số lượng hồ sơ khai thuế TNCN tăng lên mỗi năm, bên cạnh đó chất lượng kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân cũng được nâng lên
đáng kể nhờ việc sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế của ngành. Số hồ sơ khai thuế đã nộp luôn đạt trên 90%, những hồ sơ chưa nộp thường là của những cá nhân bỏ kinh doanh nhưng không thực hiện hoàn thành nốt các thủ tục cần thiết theo quy định. Cụ thể được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp số hồ sơ khai thuế TNCN
trên địa bàn thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2019
Tổng số hồ sơ khai thuế TNCN phải nộp | Số hồ sơ khai thuế TNCN đã nộp | Đạt (%) | |
2017 | 1.269 | 1.199 | 94,5% |
2018 | 1.453 | 1.386 | 95% |
2019 | 1.924 | 1.901 | 98,8% |
(Nguồn: Chi cục thuế Thành phố Bắc Kạn)
Ngoài ra, các trường hợp chậm nộp tờ khai cũng đã được xử lý theo đúng quy định để nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của NNT. Mỗi năm CCT thành phố Bắc Kạn đều tiến hành rà soát và xử lý vi phạm về kê khai thuế, chủ yếu xử phạt bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền. Với những tờ khai sai, lỗi không hạch toán được còn tồn trên hệ thống CQT đã phối hợp hướng dẫn NNT điều chỉnh kịp thời. Đồng thời tiến hành rà soát thông tin kê khai, điều chỉnh số liệu ảo như nộp thừa, nợ ảo để chuẩn hóa dữ liệu. Vẫn còn nhiều trường hợp CQT vẫn chưa kiểm soát được tính chân thực trong kê khai, tính thuế do hoạt động này được đơn vị chi trả thu nhập thực hiện hoặc NNT tự kê khai. CQT chỉ nhận bản kê khai và kiểm tra việc tính thuế có chính xác không rồi căn cứ vào tờ khai để tiến hành thu thuế.
Về miễn, giảm thuế TNCN
Những đối tượng thuộc diện được miễn, giảm thuế hồ sơ thủ tục được kiểm soát chặt chẽ theo quy định sau đó lại được kiểm tra nội bộ, thanh tra định kì mỗi năm tránh tình trạng NNT cấu kết với cán bộ thuế để trốn tránh nghĩa vụ thuế. Trong giai đoạn 06 tháng đầu năm 2020, hồ sơ miễn, giảm thuế được xét duyệt chủ yếu đối với các cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa các thành
viên trong gia đình, chuyển nhượng nhà ở đất ở duy nhất, chuyển đổi đất nông nghiệp và cá nhân kinh doanh xin tạm nghỉ kinh doanh theo tháng thực hiện các chính sách của Nhà nước về phòng chống dịch bệnh. Trong giai đoạn này, số cá nhân tạm nghỉ kinh doanh tăng cao, chủ yếu thuộc lĩnh vực kinh doanh lưu trú, karaoke, ăn uống… CCT thành phố Bắc Kạn đã ban hành 892 quyết định với riêng nhóm đối tượng này, tổng số tiền thuế miễn, giảm là 538 tỷ đồng.
Về quyết toán thuế, hoàn thuế TNCN
Việc hoàn thuế TNCN chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có MST tại thời điểm đề nghị hoàn thuế. Công tác tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hoàn thuế cho NNT được thực hiện đúng thời hạn, đúng quy định. Tại CCT thành phố Bắc Kạn số lượt hồ sơ hoàn thuế TNCN không đáng kể, số lượng hồ sơ hoàn thuế năm sau tăng cao hơn năm trước. Điều này cho thấy ý thức tự giác tạm nộp thuế TNCN theo quý và theo từng lần phát sinh của NNT và tổ chức chi trả thu nhập đã được cải thiện, người dân dần nâng cao nhận thức về Luật Thuế TNCN.
Năm | Tổng số hồ sơ hoàn thuế | Tổng số tiền được hoàn (triệu đồng) |
2018 | 37 | 230 |
2019 | 57 | 279 |
06 tháng đầu năm 2020 | 71 | 318 |
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp lượng hồ sơ hoàn thuế TNCN trên địa bàn thành phố Bắc Kạn từ năm 2018 đến nửa đầu năm 2020
(Nguồn: Chi cục thuế Thành phố Bắc Kạn) Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN
Những năm gần đây dưới sự chỉ đạo của Tổng cục Thuế, Cục thuế tỉnh Bắc Kạn, các đội kiểm tra, đội thuế TNCN của Chi cục thuế thành phố Bắc Kạn đã liên tục rà soát cá nhân có thu nhập từ hai nơi trở lên từ tiền lương, tiền công qua ứng dụng TMS, qua đó phát hiện ra còn rất nhiều trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên theo dữ liệu phản ánh trên ứng dụng TMS có số