Vai Trò Và Nguyên Tắc Của Quản Lý Thuế

NSNN thực hiện”, “Đó là những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu

hướng về phía đối tượng nộp nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và

đúng luật định”. Theo khái niệm này, quản lý thuế là quản lý thu thuế. Tuy nhiên, hiện nay quản lý thuế không đồng nghĩa với quản lý thu thuế, mà còn bao gồm nhiều nội dung khác để quản lý các đối tượng nộp thuế [15].

Tác giả Lê Xuân Trường và cộng sự

(2016), trong Giáo

trình “Quản lý

thuế” của Học viện Tài chính, viết về khái niệm Quản lý thuế là hoạt động tác động và điều hành của nhà nước đối với hoạt động thực hiện nghĩa vụ thuế (kê khai, tính thuế, nộp thuế) của NNT. Quan niệm về quản lý thuế này tập trung vào việc quản lý thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT [17].

Từ các quan điểm trên, có thể rút ra quan điểm theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp của quản lý thuế. Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là tất cả các hoạt động quản lý nhà nước về thuế, bao gồm: hoạt động hoạch định, xây dựng, ban hành chính sách pháp luật về thuế; tổ chức thực hiện chính sách pháp luật thuế thông qua việc điều hành và tác động đến các chủ thể trong nền kinh tế. Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của nhà nước. Tức là quản lý hành chính về thuế của cơ quan thuế các cấp từ trung ương đến địa phương với các hoạt động chính bao gồm tổ chức, điều hành, quản lý thu nộp thuế đối với các NNT là đối tượng nộp thuế được xác định trong luật quản lý thuế. Với nghĩa hẹp, hoạt động quản lý thuế của nhà nước tập trung chủ yếu ở hai trong ba góc độ của quản lý thuế theo nghĩa rộng, đó là: xây dựng tổ chức bộ máy, đào tạo nguồn nhân lực ngành thuế và áp dụng các phương pháp quản lý tác động đến quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT nhằm đảm bảo chính sách thuế được thực thi và tuân thủ một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời nhất [17].

Trong nội dung nghiên cứu đề tài này, tác giả vận dụng quan điểm quản lý thuế theo nghĩa hẹp, tức là quản lý hành chính về thuế của cơ quan thuế các cấp từ trung ương đến địa phương với các hoạt động chính bao gồm tổ chức, điều hành, quản lý thu nộp thuế đối với các NNT là đối tượng nộp thuế

được xác định trong luật quản lý thuế. Nội dung nghiên cứu về quản lý thuế chủ yếu bao gồm các hoạt động của cơ quan quản lý thuế trong triển khai các nội dung quản lý nhằm thực thi có hiệu quả chính sách pháp luật về thuế.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 202 trang tài liệu này.

Quy trình quản lý thuế luôn gắn với quá trình cơ quan quản lý thuế (chủ thể quản lý) sử dụng các chức năng quản lý tác động tới đối tượng nộp thuế (khách thể quản lý) nhằm đạt được các mục tiêu quản lý.

Quản lý thuế có những đặc điểm cơ bản sau: (1) Quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp thuế, tức là hoạt động quản lý của cơ quan thuế cũng như việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân đều phải dựa trên cơ sở các quy định của luật thuế với đặc trưng có tính bắt buộc cao và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực của Nhà nước; (2) Được thực hiện chủ

Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh 1669779753 - 5

yếu bằng phương pháp hành chính; (3) Là hoạt động mang tính kỹ thuật,

nghiệp vụ chặt chẽ, có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do các yêu cầu kỹ thuật của việc xác định số thuế phải nộp.

Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN. Thông qua hoạt động quản lý thuế góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật cũng như các quy định về quản lý thuế; đồng thời Nhà nước thực hiện được việc kiểm soát và điều tiết các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã

hội, phục vụ mục tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân phối thu nhập

nhằm bảo đảm sự công bằng giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.

2. Vai trò và nguyên tắc của quản lý thuế

Quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ quan trọng của nhà nước, cụ thể là của các cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế không chỉ đảm bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan nhà nước, mà còn có tác động tích cực tới quá trình thu, nộp thuế và NSNN. Vai trò của quản lý thuế thể hiện ở nhiều mặt như sau:

Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN.

Chính sách và pháp luật thuế được hoàn thiện thông qua hoạt động quản lý thuế.

Nhà nước thực hiện kiểm soát và điều tiết các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội thông quan quản lý thuế.

Hoạt động quản lý thuế

của các cơ

quan quản lý có thẩm quyền đều

phải tuân theo những nguyên tắc nhất định, bao gồm:

Tuân thủ pháp luật: nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong quan hệ quản lý thuế, bao gồm cả cơ quan nhà nước và NNT. Nội dung của

nguyên tắc này là quyền hạn trách nhiệm của cơ quan quản lý; quyền và

nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế đều do pháp luật quy định.

Đảm bảo tính hiệu quả: các hoạt động và phương pháp quản lý phải

đảm bảo số thu vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật thuế. Đồng thời, chi phí quản lý thuế là tiết kiệm nhất.

Thúc đẩy ý thức tự

tuân thủ

của đối tượng nộp thuế:

trong điều kiện

quản lý thuế hiện đại, cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định của pháp luật (kiểm tra sau), đồng thời tạo điều kiện cho đối tượng nộp thuế chủ động lựa chọn cách thức khai thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, tôn trọng tính tự giác của đối tượng nộp thuế.

Công khai, minh bạch: là một trong những nguyên tắc quan trọng của

quản lý thuế. Nguyên tắc công khai đòi hỏi mọi quy định về quản lý thuế

phải công bố công khai cho các đối tượng nộp thuế và các đối tượng liên quan khác được biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định về thuế phải rõ

ràng, đơn giản, dễ

hiểu và diễn đạt sao cho chỉ

có thể

hiểu theo một cách

nhất quán, không hiểu theo nhiều cách khác nhau. Thực hiện nguyên tắc công khai minh bạch là để hoạt động quản lý thuế của nhà nước được mọi công dân giám sát, là môi trường tốt để phòng chống tham nhũng, qua đó thúc đẩy hoạt động quản lý thuế đúng luật, trong sạch và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.

Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế: trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, mỗi quốc gia cần có những thay đổi về quy định quản lý và các chuẩn mực quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Thực hiện các cam kết và thông lệ quốc tế về thuế tạo điều kiện cho hoạt động quản lý của các cơ quan quản lý thuế hội nhập với hệ thống quản lý thuế thế giới.

3. Nội dung cơ bản của quản lý thuế

Nội dung cơ bản của quản lý thuế bao gồm nhưng không giới hạn: (1) Thiết kế chính sách thuế và thể chế hóa thành pháp luật thuế, (2) Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý thuế, (3) Tổ chức quy trình quản lý thuế và (4) Tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thuế [17]. Đây là những nội dung của quản lý thuế theo nghĩa rộng. Theo nghĩa hẹp, tức là quản lý hành chính về thuế của các cơ quan thuế, thì quản lý thuế bao gồm nội dung tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thuế.

Các chức năng (1) Thiết kế chính sách thuế và thể chế hóa thành pháp luật thuế, (2) Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý thuế, (3) Tổ chức quy trình quản lý thuế được xem là các nội dung có tính chất tiền đề để thực hiện hoạt động quản lý thuế. Chức năng (4) Tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thuế lại là chức năng đi sau nhưng luôn được thực hiện xuyên suốt trong quá trình quản lý thuế.

(1) Thiết kế chính sách thuế và thể chế hóa thành pháp luật thuế

Tác giả Lê Xuân Trường và cộng sự (2016) đưa ra quan niệm về chính sách thuế như sau: “Chính sách thuế là hệ thống những quan điểm, đường lối, phương châm điều tiết thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội thông

qua thuế.” Chính sách thuế bao gồm mục tiêu, phạm vi tác động, thời gian

hiệu lực, trách nhiệm thực hiện, phương châm của chính sách.

Chính sách là hệ

thống những quan điểm và đường lối để

đạt được

những mục tiêu nhất định trong quản lý một tổ chức hoặc quản lý nhà nước. Chính sách chỉ định hướng những việc cần làm để đạt được mục tiêu.

Để chính sách thuế đi vào cuộc sống thì cần thể chế hóa những chính sách thành pháp luật thuế vì pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung.

Pháp luật thuế quy định đầy đủ các nội dung về NNT, cơ sở thuế, mức thu, ưu đãi thuế, thủ tục thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế. Căn cứ vào pháp luật thuế thì cơ quan thuế biết phải quản lý thuế như thế nào và NNT biết phải thực hiện nghĩa vụ thuế như nào.

Pháp luật thuế là căn cứ pháp lý quan trọng nhất để các cơ quan quản lý

thuế

đánh giá NNT tuân thủ

hoặc không tuân thủ

theo pháp luật thuế. Đây

cũng là căn cứ để NNT tự đánh giá bản thân có tuân thủ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế.

(2) Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý thuế

Bộ máy quản lý thuế là tổng thể hệ thống các cơ quan hành chính thuế có quan hệ hữu cơ với nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quan hệ công tác được quy định để tổ chức thực thi các luật thuế [17].

Bộ máy quản lý thuế

là một bộ

phận trong hệ thống các cơ

quan nhà

nước, trong đó, sự thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nguồn lực

(nhân lực, tài lực, vật lực), hoạt động của các cơ quan trong bộ máy, quan hệ với NNT đều được quy định trong các văn bản pháp luật.

Tổ chức bộ máy quản lý thuế bao gồm các nội dung cơ bản: (i) Xác định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế; (ii) Xây dựng hệ thống các quy định, quy trình quản lý về nghiệp vụ, phối hợp giữa các bộ phận của bộ máy quản lý thuế; (iii) Sắp xếp nguồn lực phù hợp với các bộ phận, chức năng của bộ máy quản lý thuế [17].

(3) Tổ chức quy trình quản lý thuế

Quy trình quản lý thuế

là trình tự

và trách nhiệm thực hiện các bước

công việc trong quản lý thuế. Quy trình quản lý thuế chịu sự chi phối của tư duy và trình độ quản lý, điều kiện kinh tế ­ xã hội, cơ sở vật chất phục vụ

quản lý, trình độ nhận thức của NNT, tổ chức bộ máy quản lý thuế và quy định của pháp luật hiện hành [17].

Nội dung của quy trình quản lý thuế phụ thuộc vào sự lựa chọn cơ chế quản lý thuế của cơ quan quản lý thuế. Cơ chế quản lý thuế là tổng thể cách

thức mà chủ

thể quản lý thuế lựa chọn để

tác động đến hành vi khai, nộp

thuế của NNT; là cách thức tổ chức thu, nộp thuế. Một số cơ chế quản lý thuế được áp dụng phổ biến hiện nay gồm [17]:

­ Cơ chế thông báo thuế: NNT có nghĩa vụ kê khai tài liệu, dữ liệu có

liên quan đến việc xác định căn cứ

tính thuế

nhưng không có nghĩa vụ

xác

định số thuế mình phải nộp. CQT căn cứ hồ sơ khai thuế của NNT, đồng thời căn cứ các tài liệu liên quan có giá trị pháp lý thu thập được để xác định nghĩa vụ thuế của NNT và phát hành thông báo yêu cầu NNT thực hiện nộp số thuế mà CQT xác định theo thời hạn ghi trong thông báo thuế.

Cơ chế thông báo thuế phù hợp trong trường hợp NNT có trình độ hiểu biết về pháp luật thuế thấp và khó có thể tự xác định nghĩa vụ thuế, và không lưu giữ đầy đủ những cơ sở dữ liệu làm căn cứ tính thuế. Tuy nhiên, cơ chế này chưa tôn trọng quyền và nghĩa vụ của NNT nếu họ đã có hiểu biết đầy đủ về pháp luật thuế, và không phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường và thông lệ quốc tế.

­ Cơ chế tự tính thuế: NNT căn cứ kết quả kinh doanh của mình trong kỳ tính thuế, căn cứ các quy định của các luật thuế để tự giác khai các căn cứ tính thuế, tự xác định số thuế phải nộp và tự thực hiện nộp số tiền thuế đã khai vào NSNN theo thời hạn quy định của pháp luật thuế. NNT có trách nhiệm lưu giữ chứng từ, sổ kế toán để thuyết minh cho số thuế đã khai. CQT với

chức năng tuyên truyền, hướng dẫn và hỗ

trợ

NNT biết, hiểu các quy định

của pháp luật thuế và hỗ trợ NNT thực hiện các thủ tục về thuế trong quá trình khai, nộp thuế (thực hiện nghĩa vụ thuế của mình).

Theo đó, cơ chế tự khai, tự nộp thuế có những đặc điểm sau: xây dựng dựa trên nền tảng là sự tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế, quản lý

thuế dựa trên kỹ thuật quản lý rủi ro; đòi hỏi các tổ chức, cá nhân nộp thuế phải nâng cao trách nhiệm vì tờ khai là do tổ chức, cá nhân nộp thuế tự lập

trên cơ sở sản xuất kinh doanh của mình và chính sách chế độ về thuế mà

không cần có sự xác nhận của cơ quan thuế. Tổ chức, cá nhân nộp thuế phải chịu trách nhiệm về kết quả của việc tính thuế, kê khai thuế của mình trước

pháp luật; và là cơ

chế quản lý thuế hiện đại, hiệu quả

được hầu hết các

nước trên thế giới áp dụng, nó cho phép các cơ quan thuế phân bổ nguồn lực theo hướng chuyên môn hóa, chuyên sâu trong quản lý cải tiến các qui trình quản lý rõ ràng làm tăng sự minh bạch trong quản lý thuế, đồng thời giảm bớt chi phí quản lý, thúc đẩy cải cách hành chính thuế.

Căn cứ vào cơ chế quản lý thuế mà cơ quan quản lý đang áp dụng, quy trình quản lý thuế thường được xây dựng bao dồm những nội dung cơ bản sau: nội dung công việc, thao tác nghiệp vụ; trách nhiệm của từng bộ phận quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ; sự phối hợp giữa các bộ phận trong tổ chức; thời hạn hoàn thành nhiệm vụ; và yêu cầu đạt được của từng nhiệm vụ công việc.

(4) Tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thuế

Việc tổ

chức thực hiện các chức năng quản lý thuế

là nội dung được

thực hiện xuyên suốt trong quá trình quản lý thuế, đảm bảo việc thực thi pháp

luật thuế, đảm bảo NNT thực hiện nghĩa vụ năng quản lý thuế chủ yếu như sau:

thuế

theo quy định.

Các chức

Tuyên truyền, hỗ trợ NNT: chuyển tải thông tin về pháp luật thuế, tạo điều kiện thuận lợi để NNT thực hiện nghĩa vụ thuế.

Quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế: quản lý toàn bộ thông tin về việc đăng ký, kê khai, nộp thuế của NNT.

Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ: nhắc nhở NNT nộp số thuế còn nợ và có các biện pháp thích hợp để giải quyết các tình trạng nợ thuế.

Thanh tra, kiểm tra NNT: kiểm soát, đối chiếu, đánh giá việc thực hiện nghĩa vụ thuế (đăng ký, kê khai, nộp thuế) của NNT trên cơ sở tuân theo pháp luật thuế hiện hành.

Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế: giải quyết các trường hợp khiếu nại, tố cáo của NNT trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế.

Các chức năng quản lý thuế đều phải được thực hiện trong mọi mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế để đảm bảo được mục tiêu của quản lý thuế.

4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thuế

Theo Smith (1937), có 4 nguyên tắc cơ bản để xây dựng hệ thống thuế hiệu quả: (i) Thuế phải được huy động phù hợp với khả năng và sức lực của dân cư; (ii) Mức thuế và thời hạn thanh toán cần phải được xác định chính xác; (iii) Thời gian thu thuế phải được quy định thuận lợi đối với NNT; (iv) Các chi phí để tổ chức thu nộp thuế phải thấp nhất.

Hiện nay các quốc gia, tổ chức quốc tế và các nhà nghiên cứu đề xuất nhiều phương pháp và tiêu chí, công cụ để đánh giá hiệu quản quản lý thuế. Hầu hết các tiêu chí, công cụ đánh giá đều mang tính chất khuyến nghị để các quốc gia tham khảo và ứng dụng trong tình hình thực tế tại nước mình.

“Các tiêu chí quản lý thuế tốt” của OECD (2001)

OECD (2001) tổng hợp và khuyến nghị các tiêu chí của Quản lý thuế tốt để các nước tham khảo và khuyến nghị áp dụng [108].

(i) Quan hệ với đối tượng nộp thuế: gồm 8 khuyến nghị về thực thi luật thuế, tuyên truyền liên lạc với đối tượng nộp thuế, cung cấp thông tin, chi phí tuân thủ, duy trì mối quan hệ làm việc tốt với đối tượng nộp thuế.

(ii) Quan hệ với nhân viên quản lý thuế: gồm 5 khuyến nghị về nguyên tắc

cư xử, mâu thuẫn lợi ích, tuyển dụng và đề bạt, tiêu chuẩn chuyên môn

nghiệp vụ và thù lao công việc.

(iii) Tiêu chí về pháp lý: bao gồm 7 khuyến nghị liên quan đến thực thi các

hiệp định thuế, ngăn chặn trốn tránh thuế, đối xử công bằng với các đối

Xem tất cả 202 trang.

Ngày đăng: 30/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí