(đối với doanh nghiệp nước ngoài), dự án hoặc phương án đầu tư bằng phương thức CTTC.
- Hồ sơ kinh tế: Người đi thuê cung cấp các tài liệu về tình hình kinh doanh, tình hình tài chính như: bảng cân đối kế toán, kế hoạch sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính 2 năm gần nhất.
- Hồ sơ xin thuê: bao gồm giấy đề nghị thuê tài chính, văn bản thỏa thuận với nhà cung ứng về việc lựa chọn tài sản thuê kèm theo các tài liệu về tài sản thuê nếu có.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ thuê tài chính, công ty CTTC tiến hành thẩm định, tái thẩm định tính khả thi, hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ, lựa chọn hình thức thanh toán và áp dụng các biện pháp chống rủi ro.
+ Điều tra thực tế: Người cho thuê tìm hiểu uy tín của người lập dự án, tiếp xúc với chủ dự án để thu thập những thông tin thực tế về bản thân chủ dự án, yêu cầu giải trình những vấn đề chưa rõ trong hồ sơ dự án, phân loại dự án để làm rõ tính thực tế, khả thi của các số liệu trong luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án.
+ Phân tích khả năng tài chính của bên đi thuê: Trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong năm gần nhất như: bảng cân đối kế toán, bảng lưu chuyển tiền tệ, bảng quyết toán lãi lỗ…, bên cho thuê phân tích khả năng tài chính của bên đi thuê thông qua các thông số: hệ số an toàn về tài chính, hệ số khả năng thanh toán, hệ số luân chuyển vốn, hệ số sinh lời…
+ Phân tích về thiết bị cho thuê: Trong hoạt động CTTC, người đi thuê tham gia vào quá trình đàm phán mua thiết bị nhưng công ty CTTC vẫn phải xem xét rủi ro do thiết bị gây ra. Những phân tích này được xem xét trên các khía cạnh: tư cách pháp nhân của bên cung cấp, tính hợp lý của thiết bị, giá cả thiết bị và những ảnh hưởng của thiết bị đến môi trường.
Sau khi xét duyệt xong nếu công ty CTTC chấp thuận tài trợ thuê mua thì sẽ tiến hành theo các điều kiện cụ thể mà các bên tham gia đã thỏa thuận trong hợp đồng CTTC. Các điều khoản cơ bản ở đây là:
- Tài sản do bên thuê lựa chọn cùng với nhà cung cấp.
- Thỏa thuận về thời gian cho thuê. Đây là thời gian mà bên thuê được quyền sử dụng và phải trả tiền thuê tài sản cho bên cho thuê.
- Lãi suất cho thuê được thỏa thuận giữa bên thuê và bên cho thuê. Lãi cho thuê có thể cố định hoặc thay đổi theo lãi suất thị trường.
- Phương pháp tính tiền thuê, kỳ hạn thanh toán tiền thuê.
1.2. Tiến hành tài trợ
Tài sản để tài trợ qua thuê mua chưa có sẵn:
Công ty CTTC với vai trò là người tư vấn cho người đi thuê tài sản và giúp cho người đi thuê đàm phán với các nhà sản xuất hay các nhà cung ứng máy móc thiết bị để họ có thể thỏa thuận với nhau về: loại máy móc thiết bị, công nghệ, giá cả, điều kiện giao hàng.
Tài sản dùng để tài trợ qua thuê mua mà công ty CTTC đã có sẵn:
Những tài sản này thường là do ngân hàng “mẹ” chuyển xuống dưới hình thức cấp vốn hay công ty CTTC thu hồi lại từ người thuê. Khi tìm kiếm được đối tác có nhu cầu đúng các loại tài sản đó thì công ty CTTC sẽ tiến hành tài trơ trực tiếp luôn mà không cần bên thứ ba cung cấp.
1.3. Thu tiền thuê và kiểm tra tài sản
Thời hạn cho thuê bắt đầu từ lúc người thuê nhận tài sản và quyền sử dụng tài sản đến lúc chấm dứt hợp đồng CTTC. Thời hạn thuê được chia ra các kỳ hạn tính tiền thuê: tháng, quý, năm tùy theo thỏa thuận với người thuê. Người thuê phải có trách nhiệm thanh toán tiền thuê đầy đủ và đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê mua. Nếu người thuê vi phạm việc thanh toán tiền thuê, công ty CTTC sẽ phạt quá hạn hoặc tiến hành thu hồi tài sản cho thuê trước hạn. Trong một số trường hợp, người thuê có thể xin gia hạn việc
thanh toán tiền thuê như: người thuê là khách hàng có uy tín nhưng trong việc sản xuất kinh doanh của họ có thể gặp khó khăn trong một thời gian nào đó do trở ngại khách quan và họ có khả năng thanh toán được tiền thuê tài sản vào thời điểm liền kế.
Định kỳ hoặc đột xuất, công ty CTTC cần tiến hành kiểm tra việc sử dụng tài sản của người thuê để xem mục đích sử dụng và bảo quản tài sản. Những cán bộ kiểm tra có thể là cán bộ kỹ thuật của công ty CTTC hay do chuyên gia kỹ thuật mà công ty CTTC thuê thực hiện tùy theo quy định của hợp đồng thuê mua.
2. Phân biệt cho thuê tài chính với một số nghiệp khác của ngân hàng
2.1. Cho thuê tài chính (Finance lease) với cho thuê vận hành (Operating lease)
Để phân loại và nhận diện các loại hợp đồng cho thuê tài sản thuộc phương thức nào: cho thuê vận hành hay CTTC, Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASA) đã đề ra tiêu chuẩn làm cơ sở chung như sau:
Quyền sở hữu tài sản có được chuyển giao khi kết thúc hợp đồng không? Nếu có thì đó là giao dịch CTTC, nếu không thì là thuê vận hành.
Trong hợp đồng có quy định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc hợp đồng với giá tượng trưng hay không? Nếu có là giao dịch CTTC, còn không thì là cho thuê vận hành.
Thời gian của hợp đồng thuê có chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản hay không? Thông thường nếu trên 2/3 thời gian hữu dụng của tài sản thì thuộc giao dịch CTTC, các trường hợp còn lại thuộc cho thuê vận hành.
Hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê tối thiểu do người thuê trả có tương đương hoặc lớn hơn giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng? Nếu có là giao dịch CTTC, nếu không là cho thuê vận hành.
Cả hai phương thức CTTC và cho thuê vận hành đều tách biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng. Quyền sở hữu thuộc bên cho thuê, bên thuê chỉ có quyến sử dụng.
Trong đó có thể hiểu CTTC là một hình thức trung và dài hạn, còn cho thuê vận hành là hình thức tín dụng ngắn hạn.
Có thể phân biệt rõ hơn 2 phương thức này qua bảng sau:
Bảng 1. So sánh CTTC và cho thuê vận hành
Tiêu thức so sánh | Cho thuê tài chính | Cho thuê vận hành | |
1 | Thời hạn thuê | Cho thuê có thời hạn dài so với thời gian hữu dụng của tài sản. Thông thường bằng 2/3 thời gian hữu dụng của tài sản. | Thời hạn cho thuê ngắn, chiếm tỉ lệ nhỏ so với thời gian hữu dụng của tài sản. |
2 | Mức thu hồi vốn của hợp đồng | Tổng số tiền thuê một loại tài sản qui định tại hợp đồng CTTC ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. | Tổng số tiền thuê tài sản qui định trong hợp đồng cho thuê vận hành nhỏ hơn nhiều so với giá trị tài sản. |
3 | Quyền hủy hợp đồng | Không được quyền hủy ngang hợp đồng. | Được quyền hủy ngang hợp đồng. |
4 | Rủi ro | Người thuê chịu mọi rủi ro thiệt hại. | Người cho thuê chịu mọi rủi ro thiệt hại, trừ trường hợp rủi ro do lỗi của người đi thuê. |
5 | Chi phí | Người thuê chịu mọi chi phí vận hành, bảo trì, bảo hiểm và nộp thuế tài sản. | Người cho thuê chịu mọi chi phí vận hành, bảo trì, bảo hiểm và nộp thuế tài sản. |
6 | Cung ứng tài sản thuê | Thường do người thuê đặt hàng, giao nhận và sử dụng. | Thường do người cho thuê cung cấp. |
Có thể bạn quan tâm!
- Dịch vụ cho thuê tài chính. Cơ hội và thách thức trong thời kỳ hội nhập WTO - 1
- Dịch vụ cho thuê tài chính. Cơ hội và thách thức trong thời kỳ hội nhập WTO - 2
- Dịch vụ cho thuê tài chính. Cơ hội và thách thức trong thời kỳ hội nhập WTO - 4
- Cơ Hội Của Hoạt Động Cho Thuê Tài Chính Khi Việt Nam Gia Nhập Wto
- Năng Lực Điều Hành Chính Sách Tiền Tề Cũng Như Năng Lực Giám Sát Hoạt Động Của Ngân Hàng Nhà Nước Vẫn Còn Hạn Chế
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
Chuyển quyến sở hữu hoặc bán tài sản | Trong hợp đồng thuê 2 bên có thỏa thuận chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại tài sản khi kết thúc hợp đồng. | Trong hợp đồng không có thỏa thuận chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại tài sản sau khi kết thúc hợp đồng. |
2.2. Cho thuê tài chính và tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
Bản chất của CTTC cũng là một hình thức tín dụng trung và dài hạn. CTTC mang đầy đủ các đặc trưng của tín dụng như tính hoàn trả, tính thời hạn, lãi suất.
Tuy nhiên giữa CTTC và tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng có những điểm khác nhau. Có thể thấy được sự khác biệt qua bảng dưới đây:
Bảng 2. So sánh CTTC với tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
Cho thuê tài chính | Tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng | |
Hình thức tài trợ | Bằng hiện vật | Bằng tiền |
Quyền sở hữu | Do bên cho thuê chiếm giữ cho đến khi quyền mua của bên di thuê được thực hiện. | Bên đi vay chiếm giữ ngay từ đầu. |
Thế chấp | Không đòi hỏi thế chấp | Phải có thế chấp |
Các bên tham gia | 2 bên hoặc 3 bên (bên đi thuê, bên cho thuê và nhà cung cấp) | Chỉ có 2 bên (ngân hàng và người đi vay) |
IV. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc tạo hành lang pháp lý cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của hoạt động cho thuê tài chính. Do đặc thù của hoạt động cho thuê tài chính chịu sự điều chỉnh của rất nhiều các nguồn luật như: Luật các tổ chức tín dụng, Luật thuế, Luật doanh nghiệp, Luật
kế toán và nhiều Nghị định, thông tư hướng dẫn nên đòi hỏi hệ thống pháp luật điều chỉnh này phải hoàn chỉnh và có sự đồng bộ thì hoạt động này mới có môi trường thuận lợi để phát triển.
Đặc biệt, trong giai đoạn hội nhập WTO Việt Nam sẽ đón nhận các công ty cho thuê tài chính nước ngoài tham gia vào thị trường tài chính trong nước, điều đó đặt ra yêu cầu các qui định trong các văn bản luật phải phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và phù hợp với cả thực trạng trong nước. Vì vậy, tác động của môi trường pháp lý đến hoạt động cho thuê tài chính ngày càng mạnh mẽ và thể hiện rõ nét hơn.
2. Môi trường kinh tế
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các công ty cho thuê tài chính chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường kinh tế. Một nền kinh tế phát triển lành mạnh, ổn định luôn giúp các doanh nghiệp có xu hướng mở rộng sản xuất kinh doanh, và ngược lại một nền kinh tế đầy những biến động luôn gây ra các rủi ro trong kinh doanh. Nhìn chung, sự tăng trưởng kinh tế và sự phát triển năng động của các loại hình doanh nghiệp có tác động đáng kể đến sự hình thành và phát triển các công cụ tài chính, các định chế tài chính và thị trường cho thuê tài chính. Môi trường kinh tế bao gồm tất cả các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động cho thuê như thị trường, lãi suất, cơ sở hạ tầng, sự tiến bộ khoa học công nghệ, các chính sách kinh tế tài chính của nhà nước. Sự lành mạnh của ngành công nghiệp cho thuê liên quan chặt chẽ đến tình trạng chung của nền kinh tế. Lượng giao dịch cho thuê bắt nguồn từ nhu cầu đầu tư vào máy móc thiết bị mới, mức độ thiếu hụt tương đối về vốn, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp… Hơn nữa, trong giai đoạn hiện nay các yếu tố công nghệ, sự biến động khoa học kỹ thuật phát triển với tốc độ cao ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thị trường của tài sản cho thuê đặt ra nhiều thách thức khó khăn buộc các công ty cho thuê tài chính phải tự vươn lên để có thể tồn tại trong môi trường kinh tế mới.
3. Cơ chế hoạt động
Phương thức giao dịch đa dạng, linh hoạt và tài sản cho thuê phong phú, thích ứng với nhu cầu của bên đi thuê sẽ là nhân tố làm cho thị trường cho thuê tài chính sôi động. Khả năng sinh lãi của hầu hết các hoạt động cho thuê vào việc đạt được doanh số hoạt động nhỏ nhưng ổn định trên các danh mục lớn. Theo đó, các thay đổi tương đối nhỏ có liên quan đến chi phí hoạt động cho thuê (nợ khó đòi, chi phí trả lãi và chi phí quản lý hành chính) có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận. Đồng thời một danh mục vốn không có khả năng sinh lãi tính đến chi phí mua tài sản, nợ khó đòi và chi phí quản lý có thể nhanh chóng làm giảm nguồn vốn và đe dọa hoạt của công ty. Hoạt động cho thuê tài chính có rất nhiều đặc điểm như: khoản vay không có đảm bảo hoặc đảm bảo một phần giá trị tài sản hiện tại rất hiếm khi cung cấp một mức đảm bảo hợp lý. Không có một chuẩn mực nào về tỷ lệ nợ không đòi được trong hoạt động cho thuê. Vì chất lượng của các danh mục có thể biến đổi giữa các thái cực khác nhau, một số danh mục giá trị lớn đạt tỷ lệ lỗ, trong khi một số danh mục giá trị nhỏ có vấn đề đạt tỷ lệ cao khoảng 15 đến 20%. Vì vậy trong quản trị điều hành, công ty cho thuê tài chính phải quản lý, phân tích tín dụng, giám sát... Đồng thời các công ty cho thuê tài chính cần thiết lập một mạng lưới các nhà cung cấp thiết bị uy tín nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Điều này sẽ giúp công ty cho thuê tài chính hạn chế được rủi ro như thuê tài sản không có thật, khai tăng giá trị tài sản, có thể có sự thông đồng với nhà cung cấp…
V. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1. Vai trò đối với nền kinh tế
CTTC là hình thức tín dụng trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn đối với nền kinh tế.
Tất cả các ngành sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế muốn phát triển thì yếu tố đầu tiên cần phải có đó là nguồn vốn đầu tư. Và CTTC thực sự đã
phát huy hiệu quả trong việc tạo lập nguồn vốn đầu tư cơ bản cho doanh nghiệp. Hoạt động CTTC tạo ra sư đa dạng vốn cho nền kinh tế làm tăng mức độ cạnh tranh trong hoạt động của các tổ chức tài chính.Qua đó không những tăng cường vốn cho nền kinh tế mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.
CTTC góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật.
Bên cạnh nguồn vốn vay của ngân hàng, thông qua CTTC các loại máy móc thiết bị có trình độ công nghệ tiên tiến được đưa vào các doanh nghiệp góp phần nâng cao trình độ của nền sản xuất trên nhiều lĩnh vực.
Nhờ dịch vụ CTTC các doanh nghiệp thay vì vay vốn để nhập khẩu trực tiếp công nghệ mới thì có thể thuê trực tiếp các công nghệ hiện đại từ các công ty CTTC thông qua các nghiệp vụ thuê mua, góp phần nâng cao trình độ công nghệ toàn cục của xã hội mặc dù trong điều kiện doanh nghiệp có giới hạn về vốn đầu tư. Đồng thời nghiệp vụ CTTC còn giúp đỡ các nhà sản xuất máy móc nội địa thông qua việc giới thiệu hệ thống cho thuê nhằm hỗ trợ hoạt động bán thiết bị của nhà cung cấp (người bán hàng hóa). Như vậy CTTC cũng có tác dụng thúc đẩy và hỗ trợ công cuộc hiện đại hóa công nghiệp.
Nhờ mạng lưới của công ty tài chính các tài sản và kỹ thuật công nghệ được điều chuyển khắp nơi làm giảm sự cách biệt về trình độ kỹ thuật và công nghệ giữa các khu vực.
CTTC góp phần đa dạng hóa nghiệp vụ của các tổ chức tài chính.
Sự ra đời của các công ty CTTC đã góp phần tạo ra sự đa dạng hóa các nghiệp vụ của các tổ chức tài chính không chỉ gồm các ngân hàng kinh doanh tổng hợp mà còn cả các tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính được chuyên môn hóa với các loại hình phong phú, phục vụ nhiều khách hàng, cung cấp vốn cho sản xuất dưới nhiều hình thức, phá vỡ thế độc quyền của ngân hàng trong việc cung cấp vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế tạo mức