Nhân Tố “Ứng Dụng Công Nghệ Trong Quản Lý Thuế” (Cntt)

quan điểm tương tự như trên [110]. Theo đó, mức tuân thủ thuế về tổng thể sẽ tăng lên. Cơ quan thuế ở nhiều nước như Úc, Pháp, Thụy Sĩ, Anh và Hoa Kỳ đã tác cấu trúc phương pháp tiếp cận các đối tượng nộp thuế bằng cách quan tâm nhiều hơn đến nhu cầu về dịch vụ thuế của họ và xem họ là khách hàng (Kirchler, 2007) [92].

Do đó, trên cơ sở đó và kế thừa các kết quả nghiên cứu trước, tác giả xây dựng giả thuyết:

Giả

thuyết H6: Chất lượng dịch vụ

thuế

có tác động cùng chiều đến

tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

3.3.2.7. Nhân tố “Ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế” (CNTT)

Thuế điện tử sẽ hỗ trợ các quy trình quản lý của cơ quan thuế, bao gồm lưu lượng công việc của hệ thống và quản lý ghi nhận thông tin điện tử, quản lý thông tin và tự động phân tích rủi ro để đánh giá độ tin cậy của các tờ khai

thuế

(Makolm và Orthofer, 2007) [97].

Ứng dụng công nghệ

trong quản lý

thuế mang đến nhiều lợi ích quan trọng như giảm chi phí quản lý và chi phí tuân thủ thuế, tăng chất lượng dịch vụ đối với NNT và ngăn chặn tham nhũng (OECD, 2010). Ứng dụng công nghệ trong ngành thuế cũng có thể làm giảm

sự kháng cự của đối tượng nộp thuế đối với hệ

thống thuế và có thể

tăng

tuân thủ thuế của họ (Schaupp và cộng sự, 2010) [120]. Kết quả nghiên cứu của Gerger và cộng sự (2014) cho thấy đối tượng nộp thuế tin tưởng rằng ứng dụng công nghệ sẽ giúp làm giảm sai sót trong quản lý thuế [56]. Từ đó, có thể hiểu rằng việc ứng dụng công nghệ trong quan lý thuế càng hiệu quả sẽ càng giúp đối tượng nộp thuế thuận tiện trong việc tuân thủ các thủ tục thuế, cũng như tăng cường khả năng quản lý thuế, hạn chế các rủi ro không tuân thủ của đối tượng nộp thuế.

Do đó, trên cơ sở đó và kế thừa các kết quả nghiên cứu trước, tác giả xây dựng giả thuyết:

Giả

thuyết H7:

Ứng dụng công nghệ

trong quản lý thuế

có tác động

cùng chiều đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Nhân tố “Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp” (DDHD)

Nhân tố Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp đã được sử dụng trong

nhiều mô hình nghiên cứu về

các nhân tố

tác động đến tuân thủ

thuế

của

người nộp thuế. Kết quả nghiên cứu của OECD (2004), Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Noor và cộng sự (2014), Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015), Bùi Ngọc Toản (2017) cho thấy Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hưởng cùng chiều đến tuân thủ thuế của đối tượng nộp thuế [4], [29], [109]. Như vậy, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp càng thuận lợi, càng tốt thì khả năng tuân thủ của doanh nghiệp cũng có khả năng tăng lên.

Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trước, tác giả xây dựng giả thuyết:

Giả

thuyết H8: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp

có ảnh hưởng

cùng chiều đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

3.3.2.9. Nhân tố “Đặc điểm tâm lý của chủ/người quản lý doanh nghiệp” (DDTL)

Nhân tố Đặc điểm tâm lý của chủ/người quản lý doanh nghiệp cũng là một nhân tố được sử dụng trong nhiều mô hình nghiên cứu về các nhân tố tác

động đến tuân thủ

thuế

của người nộp thuế. Kết quả

nghiên cứu của

Bordignon (1993), Falkinger (1995), OECD (2004), Kanybek (2008), Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Đặng Thị Bạch Vân (2014), Noor và cộng sự (2014), Bùi Ngọc Toản (2017) cho thấy Đặc điểm tâm lý của chủ/người quản lý doanh nghiệp có ảnh hưởng cùng chiều đến tuân thủ thuế của đối tượng nộp thuế [4], [27], [90], [109].

Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trước, tác giả xây dựng giả thuyết:

Giả thuyết H9: Đặc điểm tâm lý của chủ/người quản lý doanh nghiệp có

ảnh hưởng

cùng chiều đến tuân thủ

thuế

của doanh nghiệp trên địa bàn

Thành phố Hồ Chí Minh.

3.3.3. Xây dựng thang đo

Mô hình có 09 thang đo đại diện cho các nhân tố thuộc quản lý thuế và nhân tố thuộc doanh nghiệp ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp và 01 thang đo đại diện cho hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp, với tổng cộng 42 biến quan sát.

Những thang đo này được xây dựng và xác định dựa trên kế thừa những nghiên cứu trước đó, cơ sở pháp lý của quản lý thuế (Luật quản lý thuế) để có được thang đo nháp 1. Sau đó, tác giả sử dụng thang đo nháp 1 để tham khảo ý kiến thảo luận của các chuyên gia và đối tượng khảo sát thảo luận nhóm tập trung. Thông qua kết quả này, các nhân tố trong mô hình được điều chỉnh và khẳng định lại, thang đo nháp 1 đã được điều chỉnh cho dễ hiểu về mặt ngữ nghĩa (thang đo nháp 2).

Trên cơ sở thang đo nháp 2 này, tác giả thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ (50 đáp viên là các đối tượng khảo sát theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện thông qua bảng câu hỏi trực tiếp) nhằm sàng lọc thang đo và xác định lại cấu trúc của thang đo để sử dụng cho nghiên cứu chính thức.

Thái độ và nhận thức đánh giá của đối tượng khảo sát được xây dựng dựa trên thang đo Likert 5 mức độ (Likert, 1932) và được mô tả chi tiết nhằm xác định những nhân tố chính ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

Thang đo các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh sau khi được hiệu chỉnh và mã hóa như sau:

Bảng 3.. Thang đo chính thức

Mã hóa

Diễn giải

Nguồn lý thuyết

(1) Tuyên truyền hỗ trợ (TTHT)

TTHT1

Tư vấn trực tiếp rõ

ràng, dễ hiểu

Xây dựng dựa trên Pháp luật về Quản lý thuế

TTHT2

Giải đáp bằng văn bản

kịp thời

TTHT3

Tuyên truyền cập nhật

quy định thuế mới

TTHT4

Tuyên truyền hỗ trợ

giúp DN tuân thủ thuế

(2) Quản lý đăng ký, kê khai và thu thuế (QLT)

QLT5

Quản lý đăng ký thuế

Xây dựng dựa trên Pháp luật về Quản lý thuế

QLT6

Quản lý kê khai thuế

QLT7

Quản lý xác định nghĩa vụ thuế (tính thuế/ấn

định thuế)

QLT8

Quản lý thu thuế

(3) Thanh tra, kiểm tra thuế (TTKT)

TTKT9

Số lần thanh tra, kiểm

tra

Xây dựng dựa trên Pháp luật về Quản lý thuế và Kamdar (1997), Marrelli (1984), Wang và Conant (1988), Marrelli và

Martina (1988), Gordon

(1990), Cremer và

Gahvari (1993), Joulfaian và Rider (1998), Joulfaian (2000), Kirchler (2007),

Bùi Ngọc Toản (2017)

TTKT10

Thủ tục thanh tra, kiểm

tra

TTKT11

Kết quả thanh tra, kiểm

tra

TTKT12

Không cản trở hoạt động SXKD của DN khi thanh tra, kiểm tra

(4) Xử lý vi phạm pháp luật thuế (XLVP)

XLVP13

Mức phạt

Xây dựng dựa trên Pháp luật về Quản lý thuế và Marrelli (1984), Marrelli và Martina (1988), Wang và Conant (1988), Gordon (1990), Friedland và cộng sự (1978), Park and Hyun (2003)

XLVP14

Xử phạt vi phạm hành

chính

XLVP15

Xử phạt chậm nộp tiền

thuế

XLVP16

Xử phạt khai sai

XLVP17

Xử phạt trốn thuế, gian

lận thuế

(5) Giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế (KNTC)

KNTC18

Thời hạn giải quyết

khiếu nại, tố cáo

Xây dựng dựa trên Pháp luật về Quản lý thuế

KNTC19

Kết quả giải quyết

khiếu nại, tố cáo

KNTC20

Không phân biệt đối xử

DN đã khiếu nại, tố cáo

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 202 trang tài liệu này.

Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh 1669779753 - 12

Thang đo

Mã hóa

Diễn giải

Nguồn lý thuyết

(6) Chất lượng dịch vụ thuế (CLDV)

CLDV21

Phương tiện hữu hình

Parasuraman (1988, 1991), Fred và Frey (2006), Torgler (2007),

OECD (2010)

CLDV22

Độ tin cậy

CLDV23

Sự đáp ứng

CLDV24

Năng lực phục vụ

CLDV25

Sự đồng cảm

(7) Ứng dụng công nghệ trong quản lý (CNTT)

CNTT26

Ứng dụng phần mềm

báo cáo thuế

OECD (2010), Schaupp và cộng sự (2010)

CNTT27

Thông tin trên trang web

cục thuế

CNTT28

Trình độ CNTT của

công chức thuế

CNTT29

Xử lý sự cố CNTT

(8) Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp (DDHD)

DDHD30

Bộ máy quản lý DN

OECD (2004), Nguyễn

Thị Lệ Thúy (2009), Noor và cộng sự (2014), Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015), Bùi Ngọc Toản (2017)

DDHD31

Loại hình sở hữu DN

DDHD32

Quy mô hoạt động DN

DDHD33

Thời gian hoạt động

của DN

DDHD34

Hiệu quả hoạt động

kinh doanh của DN

(9) Đặc điểm tâm lý của chủ/người quản lý doanh nghiệp (DDTL)

DDTL35

Kiến thức về thuế

Bordignon (1993),

Falkinger (1995), OECD

(2004), Kanybek (2008),

Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Đặng Thị Bạch Vân (2014), Noor và cộng sự (2014), Bùi Ngọc Toản (2017)

DDTL36

Nhận thức sự công bằng trong quản lý

thuế

DDTL37

Sự hài lòng về quản lý

thuế

DDTL38

Cơ hội né, tránh thuế

(10) Tuân thủ thuế của doanh nghiệp (TTT)

TTT39

Đăng ký thuế

OECD (2004), Pháp luật về Quản lý thuế

TTT40

Khai thuế

TTT41

Báo cáo thông tin

TTT42

Nộp thuế

Thang đo

(Nguồn: tổng hợp và xây dựng của tác giả)


3.3.4. Chọn mẫu

3.3.4.1. Tổng thể nghiên cứu và khung mẫu

Trong quá trình nghiên cứu luận án và thiết kế nghiên cứu, tác giả xác định tổng thể nghiên cứu và đối tượng cần thu thập dữ liệu khảo sát là các

doanh nghiệp đang hoạt động và nộp thuế

trên địa bàn Thành phố

Hồ Chí

Minh tại thời điểm dự kiến tiến hành khảo sát (tháng 07/2018 – 06/2019).

Sau khi xác định được tổng thể nghiên cứu, tác giả xác định khung mẫu, Khung mẫu là danh sách liệt kê tất cả các đối tượng thỏa điều kiện của tổng thể nghiên cứu, có các thông tin chung cần thiết cho việc chọn mẫu (tên công ty, năm thành lập, địa chỉ, phương thức liên hệ, ...) (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Tuy nhiên, việc tự thu thập dữ liệu về khung mẫu rất khó khăn và tốn kém. Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng danh sách các doanh nghiệp đang hoạt động tại Thành phố Hồ Chí Minh, của Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh.

3.3.4.2. Kích thước mẫu nghiên cứu

Tác giả

Hair và cộng sự

(2006) cho rằng nếu nghiên cứu sử

dụng

phương pháp ước lượng Maximum Likelihood (ML) thì kích thước mẫu được xác định dựa vào một trong hai cách sau: (i) mức tối thiểu (Min = 50) và (ii) số lượng biến đưa vào phân tích trong mô hình (Tỷ lệ mẫu so với một biến phân tích k là 5/1 hoặc 10/1).

Nếu N < mức tối thiểu thì sẽ chọn mức tối thiểu. Trường hợp mô hình có m thang đo và Pj là số biến quan sát thứ j thì kích thước mẫu tối thiểu được xác định như sau:


Trong nghiên cứu của mình, tác giả dự kiến có 04 biến quan sát để đo lường hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp và 38 biến quan sát dùng để đo lường 9 nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

Như

vậy, kích thước mẫu nghiên cứu tối thiểu theo tác giả

Hair và

cộng sự (2006) là: N = (04 + 38) x 5 = 210. Để nghiên cứu đảm bảo hiệu quả tốt hơn, kích thước mẫu tính theo tỷ lệ so với biến phân tích 10/1 là: N = (04 + 38) x 10 = 420.

Do vậy, tác giả phải thực hiện khảo sát ít nhất là 210 doanh nghiệp, hoặc 420 doanh nghiệp để đảm bảo hiệu quả tốt hơn. Nhằm đảm bảo độ tin cậy của các thang đo nghiên cứu và thời gian, điều kiện thực tế, tác giả thực hiện khảo sát 350 doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

3.3.4.3. Phương pháp chọn mẫu

Có nhiều phương pháp chọn mẫu được sử dụng cho các đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường, và có thể được chia ra làm

02 nhóm chính (Nguyễn Đình Thọ

và Nguyễn Thị

Mai Trang, 2009): (i)

phương pháp chọn mẫu theo xác suất: là phương pháp chọn mẫu mà các nhà nghiên cứu biết được xác suất tham gia vào mẫu của các phần tử; và (ii) phương pháp chọn mẫu không theo xác suất: là phương pháp chọn mẫu mà trong đó nhà nghiên cứu chọn các phần tử tham gia vào mẫu không theo quy luật ngẫu nhiên.

Việc sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên (theo xác suất) hay không ngẫu nhiên (phi xác suất) trong quá trình kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu thì kết quả kiểm định chỉ mang ý nghĩa là với dữ liệu hiện có, chúng ta chấp nhận hay từ chối mô hình và các giả thuyết nghiên cứu này

chứ không khẳng định được là chúng đúng hay sai (Anderson, 1983). Tất

nhiên, nếu mô hình và các giả thuyết nghiên cứu được kiểm định theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên (theo xác suất) thì tính tổng quát của kết quả sẽ cao hơn nhưng thời gian và chi phí cũng tăng theo.

Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và ngân sách khi thực hiện đề tài

nghiên cứu nên tác giả thực hiện theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện

thông qua phỏng vấn trực tiếp các đối tượng khảo sát bằng bảng hỏi chính thức hoặc gửi bảng câu hỏi khảo sát qua email. Tuy nhiên, để tăng tính tổng

quát của kết quả nghiên cứu kiểm định, trước khi chọn mẫu ngẫu nhiên, tác

giả

chọn lựa danh sách khung mẫu dựa trên tỷ lệ

đóng góp NSNN của các

doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.


3.3.4.4. Mẫu nghiên cứu thực hiện

Tác giả gửi 350 phiếu khảo sát (trực tiếp và qua email) từ tháng 07/2018 đến tháng 06/2019, trong đó số hợp lệ là 261 phiếu/279 phiếu thu về (đạt tỷ lệ 87%). Đối tượng khảo sát là các doanh nghiệp có trụ sở chính đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Bảng 3.. Cơ cấu mẫu nghiên cứu



Chỉ tiêu

Cơ cấu số nộp NSNN

(%)

Mẫu nghiên cứu

(DN)

­ Doanh nghiệp Nhà nước

20,32%

71

­ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

48,63%

170

­ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

31,05%

109

Tổng số

100,00%

350

(Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu của Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh)

Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu là phương pháp chọn mẫu thuận tiện, dựa vào mối quan hệ của các doanh nghiệp để tiếp cận thêm các doanh nghiệp khác, để trực tiếp phỏng vấn và gửi bảng hỏi quan email, để thu thập số liệu và thông tin. Để tăng tính tổng quát của kết quả nghiên cứu kiểm định, trước khi chọn mẫu thuận tiện, tác giả chọn lựa danh sách khung mẫu dựa trên tỷ lệ đóng góp NSNN của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh tại thời điểm năm 2017.

3.3.5. Thiết kế nghiên cứu kiểm định

3.3.5.1. Thiết kế câu hỏi khảo sát

Câu hỏi khảo sát được xây dựng và phát triển dựa trên kế thừa cơ sở lý thuyết và các mô hình nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước trước đây (đối với các nhân tố kế thừa), kết hợp với việc xây dựng mới một số câu hỏi

Xem tất cả 202 trang.

Ngày đăng: 30/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí