Năng lực của cán bộ, viên chức trong đơn vị sẽ góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng công việc. Cán bộ quản lý có năng lực sẽ điều hành đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn giỏi sẽ giúp công tác quản lý tài chính, kế toán tại đơn vị đúng với quy định của Nhà nước, sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả.
1.4.2.6. Văn hóa bệnh viện, mối quan hệ giữa bệnh viện và khách hàng
Văn hoá bệnh viện, đặc biệt là mối quan hệ giữa bệnh viện với khách hàng Trong cơ chế mới, mối quan hệ giữa bệnh viện và bệnh nhân là mối quan hệ giữa người cung cấp dịch vụ và khách hàng sử dụng các dịch vụ đó. Mối quan hệ đó trước hết phụ thuộc vào năng lực chuyên môn và thái độ phục vụ của đội ngũ y bác sĩ, nhân viên bệnh viện. Khi cán bộ nhân viên bệnh viện có quan hệ tốt với khách hàng của mình, sẽ tạo được uy tín của bệnh viện trước xã hội, tạo khả năng và xu hướng phát triển bệnh viện trong tương lai. Với uy tín trong hoạt động khám chữa bệnh của mình, bệnh viện còn tranh thủ được sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế thông qua các dự án viện trợ không hoàn lại; hoặc liên doanh, liên kết, mở rộng hợp tác đầu tư trong và ngoài nước. Để xây dựng văn hoá bệnh viện theo hướng phục vụ khách hàng, bệnh viện cần có những quy định cụ thể về thái độ và hành vi ứng xử, về y đức và về chuyên môn cho đội ngũ các y bác sĩ và nhân viên của bệnh viện, quan tâm đến công tác giáo dục và có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh đối với những người vi phạm những quy định đó.
1.5. Kinh nghiệm về quản lý tài chính tại bệnh viện công lập
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính ở một số nước Đông Nam Á
Bệnh viện Tabanan Indonesia: Thực hiện mô hình bệnh viện tự chủ và hình thức tư nhân cùng hoạt động trên cùng một bệnh viện (Private wing), đó là hợp tác với các nhà đầu tư quốc tế Singaparore để mua sắm máy móc trang thiết bị kỹ thuật cao, tháng 9/2002; Hợp tác với Nhật bản cung cấp dịch vụ giường/phòng nghỉ theo yêu cầu, tháng 10/2004. Tất các các hình thức phối hợp công tư trên đều theo hình thức ký biên bản ghi nhớ. Bệnh viện đã xây dựng một chiến lược tăng thu và tăng hiệu suất công việc cân bằng nhau, đồng thời chú trọng xây dựng 148 thương hiệu
của bệnh viện và tăng sự hài lòng của bệnh nhân đối với bệnh viện. Kết quả cho thấy, từ một bệnh viện kém chất lượng (trước), khi thực hiện tự chủ tài chính, bệnh viện đã cải thiện được chất lượng khá tốt, nguồn thu tài chính tăng lên và đạt lợi nhuận vào năm 2008. Năm 2009, bệnh viện đã được Tổng thống Indonesia trao tặng cup vàng với danh hiệu: “Bệnh viện chất lượng tuyệt vời”.
Bệnh viện Ban Phaeo Thái Lan: Bệnh viện Ban Phaeo thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính trong bối cảnh Thái Lan thực hiện BHYT toàn dân vào năm 2008 – đảm bảo được các chức năng xã hội. Bệnh viện đã thành công trong việc nâng cao chất lượng và tăng nguồn thu bằng cách hấp dẫn bệnh nhân BHYT; thu phí dịch vụ cao hơn đối với các phòng hạng sang hơn; chính sách tiêu chuẩn lâm sàng như nhau cho tất cả bệnh nhân (bao gồm thuốc, xét nghiệm chẩn đoán, chẩn đoán hình ảnh); nhân viên bệnh viện không còn theo chế độ công chức và được bệnh viện tuyển dụng theo Luật tư nhân: tự do đặt mức lương nhân viên cao hơn để khích lệ nhân viên mà không gây ảnh hưởng tiêu cực như chi trả phí dịch vụ hoặc dựa theo lợi nhuận; Hội đồng chỉ đạo (Management Board) đã hoạt động hiệu quả trong việc giám sát quản lý và huy động nguồn vốn cho đầu tư phát triển của bệnh viện.
1.5.2 Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số Bệnh viện ở Việt Nam
Bệnh viện Bạch Mai: Bệnh viện Bạch Mai là một trong những bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh lớn nhất nước trực thuộc Bộ Y tế quản lý, có hạ tầng cơ sở khang trang, thiết bị y tế hiện đại đồng bộ, có đội ngũ giáo sư, tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ, kỹ sư, y tá, hộ lý và các nhân viên giàu kinh nghiệm. Ngày 26/12/2006 Bộ Trưởng Bộ Y tế ký quyết định số 5550/QD-BYT về giao quyền tự chủ tài chính cho Bệnh viện Bạch Mai từ 01/01/2007. Việc giao quyền tự chủ cho bệnh viện là một chủ trương đúng đắn, nước ta đã thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế do vậy việc phát triển các dịch vụ kỹ thuật cao để người dân không phải ra nước ngoài điều trị. Bệnh viện đã áp dụng chính sách xã hội hóa trong đầu tư trang thiết bị y tế chẩn đoán và phục vụ điều trị hiện đại: CT- Scanner, CT 64 dãy, máy chụp cộng hưởng từ, Gia tốc tuyến tính…các thiết bị này đang được sử dụng rất hiệu quả.
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình - 2
- Mục Tiêu Quản Lý Tài Chính Tại Bệnh Viện Công Lập
- Các Công Cụ Quản Lý Tài Chính Bệnh Viện Công Lập
- Cơ Cấu Tổ Chức Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Nam - Cuba Đồng Hới
- Các Nguồn Thu Tài Chính Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới Giai Đoạn 2015-2017
- Bảng Tổng Hợp Các Khoản Chi Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới Giai Đoạn 2015-2017
Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.
Từ 01/07/2007 đến nay Bệnh viện đã giao quyền tự chủ tài chính đến tất cả các đơn vị có thu. Kết quả đạt được, giảm chi phí thất thoát chi phí thuốc, máu, dịch truyền, vật tư tiêu hao…xuồng mức thấp nhất, các đơn vị hạch toán đầy đủ, đúng chi phí đã sử dụng. Tiết kiệm chi phí hành chính, văn phòng phẩm, tiêu hao nguyên nhiên liệu, điện, nước. Bước đầu có tích lũy, năm 2005 Bệnh viện bị thiếu nguồn là 15 tỷ Vnd (theo kết quả kiểm toán Nhà nước năm 2005). Sau 6 năm thực hiện tự chủ tài chính bệnh viện đã bù đắp được nguồn thiếu hụt và trích lập quỹ đầu tư phát triển sự nghiệp (năm 2011 hơn 29 tỷ VND; Năm 2012 hơn 34 tỷ VND), phục vụ nâng cấp máy móc trang thiết bị y tế theo hướng chuyên sâu, phù hợp với tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật.
Bệnh viện Phụ sản- Nhi Đà Nẵng: Bệnh viện Phụ sản- Nhi Đà Nẵng là bệnh viện chuyên khoa hạng I về lĩnh vực phụ sản và nhi đầu tiên của Thành phố Đà Nẵng. Bệnh viện là đơn vị sự nghiệp y tế tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thực hiện dựa trên nghị định 43/2006 và nghị định 16/2015 của Chính Phủ. Nhằm tăng thêm nguồn thu, Bệnh viện đã mở rộng khu khám bệnh, mở rộng thêm khu xét nghiệm. Về công tác quản lý tài chính: triển khai hạch toán kế toán trực tiếp trên máy, nhằm tiết kiệm được thời gian, tiết kiệm được lao động, mang tính chuyên môn hoá cao đồng thời áp dụng được phần mềm vào công tác quản lý tài sản theo tiêu chuẩn ISO. Cải tiến quy trình quản lý thu viện phí, áp dụng công nghệ thông tin vào công tác thu chi, nhằm đáp ứng kịp thời chính xác cho việc tổng hợp báo cáo, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân trong việc thanh quyết toán viện phí. Cụ thể là triển khai việc thu viện phí tại từng khoa phòng nhằm giảm phiền hà đi lại cho bệnh nhân và người nhà, Bệnh viện cũng tiết kiệm được điện sử dụng cho cầu thang máy để bệnh nhân đi lại, tiết kiệm được chi phí bảo trì bảo dưỡng, chi phí sữa chữa cầu thang máy.
Xây dựng kế hoạch thu chi phù hợp với kế hoạch khám chữa bệnh của Bệnh viện, thực hiện thu đúng thu đủ, chống thất thu, tạo được kết dư quỹ ngày một tăng. Từ đó có nguồn lực đầu tư trang thiết bị hiện đại, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Đồng thời cũng cải thiện được đời sống cho đội ngũ cán bộ công nhân viên để họ yên tâm công tác và phục vụ người bệnh. Năm 2016 nguồn thu sự nghiệp của
bệnh viện là 246,262 tỷ đồng chiếm 76,8% tổng nguồn thu. Trong năm 2016, có hơn 50 Đoàn khách Quốc tế, các tổ chức phi chính phủ của các Quốc gia đến thăm và làm việc tại Bệnh viện như Nhật, Anh, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Pháp, Úc, Thụy Điển, Mỹ, Pakistan, Ấn độ, Campuchia, Lào... với mục đích trao đổi kinh nghiệm, tìm hiểu các hoạt động, năng lực, nhu cầu trang thiết bị cũng như đào tạo, hướng phát triển của bệnh viện và ký kết các dự án và triển khai dự án.
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Bệnh viện công lập Việt Nam và Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam- Cu Ba Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
Thứ nhất, Lập kế hoạch chiến lược: Đây là một quá trình trong đó người lãnh đạo nhìn thấy được tương lai và triển khai những thủ tục và việc thực thi để cần thiết để đạt tới tương lai đó. Trong kế hoạch chiến lược người lập phải có cái nhìn bao quát không những chỉ là mục tiêu của bệnh viện mà phải có liên hệ môi trường bên ngoài để hiểu được lực lượng và xu hướng sẽ tác động đến việc hoàn thành kế hoạch đó.
Thứ hai, Lập và giám sát kế hoạch ngân sách: Đây là khâu yếu trong hoạt động quản lý của bệnh viện hiện nay. Trong cơ chế tự chủ với những khó khăn của công tác quản lý tài chính bệnh viện cần phải lập và giám sát kế hoạch ngân sách, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách một cách kiện toàn vì việc cân đối tài chính là khó khăn không những về chi phí đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên mà ở cả việc đảm bảo cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân.
Thứ ba, cải cách công tác quản lý bệnh viện: Trong công tác chuyên môn, các bệnh viện tổ chức tốt công tác thường trực cấp cứu, tiếp nhận bệnh nhân vào điều trị nội trú; cung ứng đầy đủ thuốc, hóa chất, vật tư y tế; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện các quy chế chuyên môn, y đức; nâng cao kỹ năng giao tiếp ứng xử văn hóa nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên.
Trong công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, cần xây dựng kế hoạch hoạt động theo hướng sát thực, làm tốt công tác đào tạo tại chỗ và gửi đi đào tạo theo các chuyên ngành, kết hợp mời tuyến trên về đào tạo chuyển giao công nghệ đối với một số chuyên khoa mũi nhọn; Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học.
Thứ tư, Các bệnh viện cần lập kế hoạch chọn ưu tiên mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ các trang thiết bị máy móc; thực hiện tốt công tác xã hội hóa y tế, liên doanh liên kết hoặc góp vốn để mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ y tế.
Thứ năm, Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin với việc xây dựng phần mềm “Quản lý bệnh viện” và phần mềm “Quản lý bệnh nhân” nhằm đáp ứng được các yêu cầu quản lý nghiệp vụ của bệnh viện và quản lý tốt hồ sơ hành chính, quá trình điều trị và các xét nghiệm đối với bệnh nhân; tăng cường chất lượng thông tin của bệnh viện...Bên cạnh đó, các bệnh viện cần tăng cường hợp tác quốc tế; duy trì mối quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước bạn; đẩy mạnh hơn nữa công tác xã hội hóa y tế trên các lĩnh vực đào tạo, chuyển giao kỹ thuật…
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, luận văn đã khái chung các khái niệm cơ bàn: bệnh viện công lập, quản lý tài chính tại bệnh viện công lập, đồng thời trình bày khái niệm nội dung cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại bệnh viện công lập. Cũng trong chương này, học viên đã trình bày kinh nghiệm quản lý tài chính của một số nước ở Đông Nam Á, cũng như kinh nghiệm quản lý tài chính ở một số bệnh viện của Việt Nam từ đó rút ra bài học trong công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện công lập của Việt Nam nói chung và bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới tỉnh Quảng Bình nói riêng.
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG HỚI
2.1. Khái quát về Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bệnh viện
Bệnh viện hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới tiền thân là Bệnh viện Đồng Hới, trong thời kỳ Pháp thuộc gọi là Anbulancode Đồng Hới có 100 giường. Tháng 9 năm 1973, trong cuộc mit tinh quần chúng để đón chào Lãnh tụ hai nước Việt Nam và Cu Ba. Thủ tướng Phạm Văn Đồng và đồng chí Fidel Castro - vị Lãnh tụ kính mến của nhân dân Cu Ba anh hùng đến thăm Quảng Bình. Đồng chí Fidel bày tỏ tình cảm và quyết định việc Cuba xây dựng một Bệnh viện hiện đại tặng nhân dân Đồng Hới - Quảng Bình, góp phần xây dựng lại nước Việt Nam mười lần to đẹp hơn như mơ ước của Bác Hồ.
Ngày 19/5/1974 nhân ngày sinh của Bác Hồ vĩ đại các công nhân xây dựng Cuba trong đội xây dựng Quốc tế Nguyễn Viết Xuân cùng với công nhân xây dựng của Việt Nam và cán bộ nhân dân Đồng Hới đã khởi công xây dựng Bệnh viện Đồng Hới.
Theo Quyết định số 348/TTg ngày 2/11/1979 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao Bệnh viện Đồng Hới do Cuba giúp ta xây dựng cho Bộ Y tế quản lý. Bệnh viện được giao nhiệm vụ tiếp nhận và vận hành Bệnh viện mới do các đồng chí Cuba anh em đang khẩn trương xây dựng và hoàn thành.
Ngày 9/9/1981 Bệnh viện khánh thành có 462 giường bệnh thực kê, được hình thành 19 khoa Lâm sàng và Cận lâm sàng, 7 phòng chức năng, có đội ngũ cán bộ 721 người, trong đó: 116 Bác sỹ - Dược sỹ, Kỹ sư, 295 cán bộ trung cấp và nhiều công nhân kỹ thuật lành nghề trong vận hành bảo quản trang thiết bị. Ngoài nhiệm vụ khám chữa bệnh, Bệnh viện là cơ sở thực hành cho học viện Y Huế tham gia vào việc đào tạo cán bộ đại học cho ngành.
Sự lớn mạnh trên gắn liền với sự viện trợ của Cuba trong 10 năm (1981-1991). Bệnh viện đã có 146 chuyên gia Cuba cùng làm việc, cố vấn về chuyên môn kỹ thuật và công tác quản lý Bệnh viện. Những tấm gương ngời sáng của các đồng chí Cuba tận tụy hết lòng vì người bệnh, vì Bệnh viện vẫn đọng lại trong trái tim của chúng ta. Thời gian này Bệnh viện là điển hình của mô hình quản lý mới được Bộ Y tế đánh giá cao và nhiều đơn vị đến học tập kinh nghiệm.
Từ 1991-2001 Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Bệnh viện hoạt động với công suất 400 giường bệnh. Không còn sự viện trợ về chuyên gia kỹ thuật và vật chất của bạn, là giai đoạn chuyển mình theo cơ chế mới, phát triển chuyên môn nâng cao chất lượng điều trị. Sau 10 năm hoạt động, cơ sở hạ tầng xuống cấp nhanh do thời tiết khắc nghiệt, trang thiết bị y tế xuống cấp hư hỏng do thời gian và điều kiện bảo hành bảo dưỡng.
Ngày 30/12/2001 Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Bình tổ chức bàn giao Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cuba Đồng Hới theo Công văn số 4240/VPCP VX ngày 13/9/2001 của văn phòng Chính phủ đồng ý chuyển giao Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cuba Đồng Hới từ Bộ y tế về Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Bình và Quyết định số 4810/QĐ/BYT ngày 19/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc chuyển giao Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cuba Đồng Hới về Uỷ ban Nhân dân Tỉnh Quảng Bình quản lý. Bệnh viện hoạt động gần 400 giường bệnh, có 21 khoa Lâm sàng và Cận lâm sàng, 6 phòng chức năng với 555 Cán bộ công nhân viên chức.
Đến ngày 29/11/2006 thực hiện Quyết định số 3195/QĐ UBND ngày 26/11/2006 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc chuyển giao Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam - Cuba Đồng Hới thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh về trực thuộc Sở Y tế.
Ngày 30/9/2007 UBND Tỉnh Quảng Bình thực hiện Quyết định số 1163/ QĐ BYT ngày 5/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển giao Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cuba Đồng Hới về trực thuộc Bộ Y tế quản lý cho đến nay. Trải qua hơn 35 năm hình thành và phát triển, hiện nay Bệnh viện hữu nghị Việt Nam-CuBa Đồng Hới là bệnh viện đa khoa hạng I trực thuộc Bộ Y tế với 620 giường bệnh, gồm 39 khoa phòng, trong đó có 24 khoa lâm sàng, 07 khoa cận lâm sàng và 08 phòng chức năng. Tổng số cán bộ nhân viên của Bệnh viện hiện có 676 cán bộ gồm: 160 bác sĩ, 26 dược sĩ, 257 điều dưỡng, 36 hộ sinh, 45 kỹ thuật và 155 các chức danh khác.