Bảng 2.5:Bảng tổng hợp các khoản chi Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới giai đoạn 2015-2017
Năm 2015 | Năm 2016 | Năm2017 | So sánh | |||||||
Diễn giải | Giá trị | Tỷ lệ % | Giá trị | Tỷ lệ % | Giá trị | Tỷ lệ % | 2016/2015 | 2017/2016 | ||
+/- | +/- | +/- | % | |||||||
I-Chi từ Nguồn kinh phí NSNN cấp | 66.406 | 36,18 | 42.605 | 19,12 | 26.651 | 11,24 | -23.801 | -35,84 | -15.954 | -37,45 |
1. Kinh phí thường xuyên | 46.637 | 25,41 | 27.037 | 12,14 | 5.320 | 2,24 | -19.600 | -42,03 | -21.717 | -80,32 |
2. Kinh phí không thường xuyên | 19.769 | 10,77 | 15.568 | 6,99 | 21.331 | 9,00 | -4.201 | -21,25 | 5.763 | 37,02 |
II-Chi từ Nguồn kinh phí ngoài NSNN cấp | 117.130 | 63,82 | 180.169 | 80,88 | 210.457 | 88,76 | 63.039 | 53,82 | 30.288 | 16,81 |
1. Thu Bảo hiểm y tế | 95.830 | 52,21 | 149.215 | 66,98 | 163.265 | 68,86 | 53.385 | 55,71 | 14.050 | 9,42 |
2. Thu viện phí | 11.867 | 6,47 | 22.281 | 10,00 | 34.900 | 14,72 | 10.414 | 87,76 | 12.619 | 56,64 |
3. Thu khác | 9.433 | 5,14 | 8.673 | 3,89 | 12.292 | 5,18 | -760 | -8,06 | 3.619 | 41,73 |
Tổng cộng | 183.536 | 100 | 222.774 | 100 | 237.108 | 100 | 39.238 | 21,38 | 14.334 | 6,43 |
Có thể bạn quan tâm!
- Văn Hóa Bệnh Viện, Mối Quan Hệ Giữa Bệnh Viện Và Khách Hàng
- Cơ Cấu Tổ Chức Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Nam - Cuba Đồng Hới
- Các Nguồn Thu Tài Chính Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới Giai Đoạn 2015-2017
- Đánh Giá Chung Về Công Tác Tác Quản Lý Tài Chính Tại Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới
- Định Hướng Quản Lý Tài Chính Tại Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới
- Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình - 11
Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.
ĐVT: triệu đồng
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán (2018)
48
Căn cứ vào bảng 2.5 ta thấy chi từ nguồn NSNN cấp giảm qua từng năm vì nguồn NSNN do Bộ Y tế cấp cho bệnh viện giảm, cụ thể năm 2016 giảm so với năm 2015 là 23.801 triệu đồng tương ứng giảm 35,84%; năm 2017 giảm so với năm 2016 là 15.954 triệu đồng tương ứng giảm 37,45%. Chi từ nguồn kinh phí này qua các năm giảm cả về chi thường xuyên và không thường xuyên. Bệnh viện đã dần lấy nguồn thu sự nghiệp bù đắp vào chi từ nguồn NSNN do vậy gánh nặng NSNN giảm qua từng năm.
Bên cạnh đó chi từ nguồn kinh phí ngoài NSNN tăng lên rõ rệt qua từng năm. Năm 2016 tăng so với năm 2015 là 63.039 triệu đồng tương ứng 53,82%; năm 2017 tăng so với năm 2016 là 30.288 triệu đồng tương ứng 16,81%. Chi từ nguồn này tăng chủ yếu là tăng chi phí vật tư tiêu hao, thuốc, máu dịch truyền; chi nguồn cải cách tiền lương…
Nội dung chi chủ yếu tại Bệnh viện bao gồm 4 nhóm chủ yếu sau:
- Nhóm 1: Chi thanh toán cho cá nhân là một trong những khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi thường xuyên cho sự nghiệp y tế của các bệnh viện. Tuy nhiên nó không ổn định và thường xuyên biến động qua các năm do một số chính sách của nhà nước đối với ngành y tế và do sự biến động giá cả nên có sự điều chỉnh mức lương tối thiểu đã góp phần làm thay đổi các khoản chi này. Nhóm chi này tại bệnh viện bao gồm: Tiền lương; tiền công Phụ cấp lương, phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp, các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
- Nhóm 2: Chi về hàng hóa, dịch vụ gồm có: Thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin, tuyên truyền liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; sửa chữa TSCĐ phục vụ chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tầng; chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành
- Nhóm 3: Các khoản chi khác: chi khác; chi cho công tác Đảng ở tổ chức Đảng cơ sở và các cấp trên cơ sở; chi lập quỹ của đơn vị thực hiện khoán chi và đơn vị sự nghiệp có thu
- Nhóm 4: Chi hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các quỹ và đầu tư vào tài sản: mua, đầu tư vào tài sản vô hình; mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn.
49
Bảng 2.6: Cơ cấu các khoản chi Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới giai đoạn 2015-2017
ĐVT: triệu đồng
Năm 2016 | Năm 2017 | So sánh | ||||||||
Diễn giải | Giá trị | % | Giá trị | % | Giá trị | % | 2016/2015 | 2017/2016 | ||
+/- | +/- | +/- | % | |||||||
I- Chi từ Nguồn kinh phí NSNN cấp | 66.406 | 36,18 | 42.605 | 19,12 | 26.651 | 11,24 | -23.801 | -35,84 | -15.954 | -37.45 |
1. Chi thanh toán cá nhân | 39.718 | 59,81 | 24.326 | 57,10 | 5.339 | 2.25 | -15.392 | -38,75 | -18.987 | -78.05 |
2. Chi về hàng hóa dịch vụ | 3.664 | 5,52 | 4.267 | 10,02 | 6.305 | 2.66 | 603 | 16,46 | 2.038 | 47.76 |
3. Chi khác | 90 | 0,14 | 0 | 0,00 | 7 | 0.00 | -90 | -100,00 | 7 | 0 |
4. Chi mua sắm, sữa chữa | 22.934 | 34,54 | 14.012 | 32,89 | 15.000 | 6.33 | -8.922 | -38,90 | 0.988 | 7.05 |
II- Chi từ Nguồn kinh phí ngoài NSNN cấp | 117.130 | 63,82 | 180.169 | 80,88 | 210.457 | 88.76 | 63.039 | 53,82 | 30.288 | 16.81 |
1. Chi thanh toán cá nhân | 29.690 | 25,35 | 61.185 | 33,96 | 82.582 | 34.83 | 31.495 | 106,08 | 21.397 | 34.97 |
2. Chi về hàng hóa dịch vụ | 76.392 | 65,22 | 97.565 | 54,15 | 104.867 | 44.23 | 21.173 | 27,72 | 7.302 | 7.48 |
3. Chi khác | 10.791 | 9,21 | 19.046 | 10,57 | 20.620 | 8.70 | 8.255 | 76,50 | 1.574 | 8.26 |
4. Chi mua sắm, sữa chữa | 257 | 0,22 | 2.373 | 1,32 | 2.388 | 1.01 | 2.116 | 823,35 | 0.015 | 0.63 |
III- Tổng cộng chi | 183.536 | 100,00 | 222.774 | 100,00 | 237.108 | 100,00 | 39.238 | 21,38 | 14.334 | 6.43 |
1. Chi thanh toán cá nhân | 69.408 | 37,82 | 85.511 | 38,38 | 87.921 | 37.08 | 16.103 | 23,20 | 2.41 | 2.82 |
2. Chi về hàng hóa dịch vụ | 80.056 | 43,62 | 101.832 | 45,71 | 111.172 | 46.89 | 21.776 | 27,20 | 9.34 | 9.17 |
3. Chi khác | 10.881 | 5,93 | 19.046 | 8,55 | 20.627 | 8.70 | 8.165 | 75,04 | 1.581 | 8.30 |
4. Chi mua sắm, sữa chữa | 23.191 | 12,64 | 16.385 | 7,35 | 17.388 | 7.33 | -6.806 | -29,35 | 1.003 | 6.12 |
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán (2018)
50
Căn cứ bảng số liệu 2.6, ta thấy:
Bệnh viện với mục tiêu tự chủ, tự thu tự chi trong thời gian tới nên mức chi từ nguồn NSNN có xu hướng ngày càng giảm qua các năm cụ thể năm 2015 là 36,18%, năm 2016 là 19,12%, năm 2017 chỉ còn 11,24% song song với đó mức bổ sung cho khoản chi này từ nguồn viện phí, BHYT và các dịch vụ khác tăng dần qua các năm. Năm 2015 từ 63,82% tăng lên 88,76% vào năm 2017. Cụ thể như sau:
Chi từ nguồn kinh phí NSNN cấp:
Nhóm 1: Chi thanh toán cho cá nhân chiếm tỷ trọng gần 60%, lớn nhất trong tổng chi từ nguồn NSNN cấp của đơn vị từ năm 2015-2016, chủ yếu là chi tiền lương. Nhưng sang năm 2017 nhóm chi này giám đáng kể chỉ còn 2,25%, các khoản chi về lương chỉ được cấp cho 1 đến 2 tháng đầu năm, sau đó khoản này hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn thu từ viện phí và BHYT.
Nhóm 2: Chi về hàng hóa dịch vụ chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ, không có điều chỉnh bổ sung trong khi giá điện, xăng dầu, thuốc có biến động tăng giá liên tục trong nhiều năm. Năm 2015 nhóm chi này chiếm tỷ trọng 5,52%, năm 2017 giảm xuống còn 2,66 %. Điều này chứng tỏ hoạt động của bệnh viện hiện nay hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn thu từ viện phí và BHYT.
Nhóm 3: Các khoản chi khác chiếm tỷ trọng dưới 1% trong tổng chi từ nguồn kinh phí NSNN cấp hàng năm của bệnh viện, bao gồm các khoản phí, lệ phí, chi bảo hiểm phương tiện, tài sản của đơn vị. Chi tiếp khách, chi mua bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.
Nhóm 4: Chi mua sắm, sữa chữa: thường được chi thông qua nguồn chi không thường xuyên. Năm 2015 chi mua sắm TSCĐ chiếm tỷ trọng 34,54%, nguồn chi này có xu hướng giảm năm 2016 còn 32,89% và đến năm 2016 đã giảm mạnh xuống còn 6,33%. Bệnh viện đã thực hiện mua sắm TSCĐ, sữa chữa lớn và sữa chữa thường xuyên TSCĐ phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình, cơ sở hạ tầng theo luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và nghị định số 63/2014/NĐ-CP, theo thông tư số 58/2016/TT-BTC. Mọi khoản chi đầu tư, mua sắm và sữa chữa tài sản theo các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Chi từ nguồn kinh phí ngoài NSNN cấp:
Nhóm 1: Chi thanh toán cho cá nhân hàng năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2015 là 29.690 triệu đồng chiếm 25,35%, năm 2016 tăng so với năm 2015 là 31.495 triệu đồng, năm 2017 là 82.582 triệu đồng chiếm 34,83%. Điều đỏ chứng tỏ năm 2017 bệnh viện đã dần lấy quỹ sự nghiệp thay thế nguồn NSNN để chi lương và các khoản phụ cấp theo lương cho cán bộ nhân viên. Đồng thời các khoản này tăng do nhu cầu xã hội cũng như do nhu cầu của bệnh viện gia tăng thêm nguồn lao động nằm trong biên chế nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân tỉnh nhà.
Nhóm 2: Chi về hàng hóa dịch vụ trong nguồn thu sự nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2015 là 76.392 triệu đồng tương ứng 65,22% đến năm 2017 đã tăng lên 104.867 triệu đồng ương ứng 44,23%, nguồn chi hàng hóa dịch vụ thường chiếm hơn 50% tổng số chi của bệnh viện. Đây là khoản chi quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh. Trong các khoản chi thuộc nhóm này thì khoản chi để mua thuốc, vật tư chuyên môn thường chiếm hơn 80% tổng chi.
Nhóm 3: Các khoản chi khác được bệnh viện tiết kiệm số kinh phí này để trích lập quỹ của đơn vị theo quy định. Trong năm 2016 không có nguồn chi nào từ nguồn khác mà 100% từ nguồn thu sự nghiệp. Điều này chứng tỏ nguồn thu sự nghiệp có vai trò ngày càng lớn trong hoạt động của bệnh viện.
Nhóm 4: Chi mua sắm sữa chữa chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi chỉ chiếm bình quân 0,5% trong từng năm, vì nguồn này thường được chi chủ yếu từ nguồn NSNN cấp.
Do được giao quyền tự chủ trong sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn thu nên bệnh viện đã chủ động sử dụng các nguồn tài chính cho các hoạt động chuyên môn, bố trí hợp lý các khoản chi trong dự toán ngân sách được giao và trong các khoản thu. Do được chuyển kinh phí chưa sử dụng, số chưa quyết toán sang năm sau nên khuyến khích việc sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu sự nghiệp. Bệnh viện đã ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ, phù hợp với khả năng điện thoại, chế độ hội nghị, chế độ đi học…góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, khắc phục các bất hợp lý đã xuất hiện trước đó.
2.2.3. Công tác quyết toán
Vào niên độ cuối năm kế toán, Bệnh viện hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới lập các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, báo cáo quyết toán thu chi NSNN gửi cơ quan quản lý cấp trên là Bộ Y tế xét duyệt quyết toán theo quy định hiện hành. Và hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp NSNN khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có) được sử dụng theo trình tự như sau:
Bảng 2.7: Báo cáo thực hiện trích lập các quỹ sự nghiệp Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới giai đoạn 2015 - 2017
ĐVT: triệu đồng
Nội dung | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | |
1 | Tổng kinh phí | 208.629 | 248.159 | 314.911 |
2 | Chênh lệch thu chi thường xuyên | 25.827 | 46.798 | 79.861 |
3 | Thu nhập tăng thêm | 15.496 | 28.079 | 47.917 |
4 | Trích lập các quỹ: | 10.331 | 18.719 | 31.944 |
-Quỹ phát triển sự nghiệp | 6.457 | 11.700 | 19.965 | |
-Quỹ bình ổn thu nhập | 517 | 936 | 1.597 | |
-Quỹ khen thưởng | 775 | 1.404 | 2.396 | |
-Quỹ phúc lợi | 2.582 | 4.679 | 7.986 |
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán (2018) [2]
- Trích 25% để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
- Trích lập 2% quỹ bình ổn thu nhập
- Trích lập 3% quỹ khen thưởng
- Trích lập 10% quỹ phúc lợi
2.2.4. Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và đánh giá
Công tác kiểm tra là một nội dung quan trọng trong việc kiểm tra kết quả thực hiện của Bệnh viện theo chương trình và kế hoạch hàng năm được giao. Công cụ kiểm tra được sử dụng trong thời gian qua được kiểm tra chặt chẽ. Bệnh viện đã lên kế hoạch triển khai các văn bản chính sách liên quan đến quản lý sử dụng nguồn ngân sách, viện phí, BHYT, biên bản kiểm toán, trình độ, nghiệp vụ và kinh nghiệm của nhân viên phòng Kế hoạch tổng hợp và phòng Tài Chính Kế toán.
Các khâu trong quy trình quản lý tài chính đều được quản lý một cách chặt chẽ như:
Bảng kê chi phí khám chữa bệnh của bệnh nhân điều trị nội trú, ngoại trú tại các khoa phòng đều được nhân viên của Phòng TCKT kiểm tra chặt chẽ trước khi bệnh nhân thanh toán nhằm hạn chế tối đa sai sót.
Bảng 2.8: Bảng thống kê hồ sơ sai sót
Tổng số hồ sơ sai sót | Trong đó | |||
Tổng hợp chi phí | Thủ tục hành chính | Thực hiện theo các Thông tư | ||
2015 | 2.900 | 1.156 | 1.060 | 684 |
2016 | 3.100 | 1.867 | 965 | 268 |
2017 | 4.200 | 2.457 | 1.542 | 201 |
Tổng cộng | 10.200 | 5.480 | 3.567 | 1.153 |
Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp (2018)
Các khoản chi chỉ được thanh toán khi có đủ chứng từ, chữ kí, đúng định mức trong dự toán và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Tiền lương, tiền công đều dựa trên bảng chấm công của từng khoa phòng đối chiếu với bảng chấm công bằng vân tay của phòng Tổ chức cán bộ.
Hầu hết hoạt động kiểm soát tài chính được thực hiện thông qua cơ chế tự kiểm tra của nhân viên phòng TCKT, kế toán tổng hợp, kế toán trưởng, Ban giám đốc. Hiện tại, quy trình quản lý nguồn thu viện phí, BHYT dựa trên việc đối chiếu tay ba giữa kế toán tiền mặt, kế toán tổng hợp viện phí và kế toán ấn chỉ nên đã hạn chế tối đa việc sai sót.
Bên cạnh đó, công tác kiểm tra giám sát tài chính của Bệnh viện còn được tiến hành định kỳ hoặc bất thường của ban thanh tra nhân dân của Bệnh viện.
Ngoài ra, Bệnh viện còn chịu sự giám sát, kiểm tra trong kế hoạch hoặc kiểm tra bất thường của các cơ quan như: Kiểm toán nhà nước, thanh tra tài chính, Thuế, thanh tra liên ngành….
2.3. Thực trạng sử dụng công cụ quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam- CuBa Đồng Hới
2.3.1. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước
Thực hiện nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 và sau này là nghị định 16/2015 ngày 14/2/2015 của chính phủ; thông tư hướng dẫn số 71/2006/TT- BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài chính quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, các bệnh viện hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới đã thực hiện xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, sắp xếp bộ máy, tuyển dụng cán bộ, chi trả thu nhập trong năm cho người lao động và trích lập sử dụng các quỹ (đặc biệt là quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp) để phát triển bệnh viện, cụ thể:
+ Về thực hiện nhiệm vụ bệnh viện đã thể chế hóa tất các các hoạt động dưới hình thức văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, quan hệ và lề lối làm việc trong các bệnh viện
+ Về tài chính: bệnh viện có thể góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ, được vay vốn của các tổ chức tín dụng cũng như được phép huy động vốn của cán bộ viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng, nâng cao hoạt động sự nghiệp. Đặc biệt bệnh viện được toàn quyền quyết định mức thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức trong năm sau khi thực hiện trích lập quỹ theo quy định.
2.3.2. Công tác kế hoạch
Bệnh viện hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới thực hiện lập kế hoạch thu chi tài chính hàng năm nhằm bảo đảm cho các khoản thu chi tài chính được đảm bảo. Căn cứ vào quy mô hoạt động, số lượng cán bộ công nhân viên, số giường bệnh, cơ sở vật chất và các hoạt động dịch vụ năm báo cáo bệnh viện dự kiến nguồn thu năm kế hoạch. Hiện nay, bệnh viện cũng đã thực hiện xây dựng kế hoạch hàng năm sát với thực tế nhằm đảm bảo hoạt động thường xuyên và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.