Biện Pháp 4: Đổi Mới Phương Pháp, Hình Thức Tổ Chức Hoạt Động Đt Và Quản Lí Ctđt

Bố trí thời gian để cho SV góp ý: Đề nghị SV vào thời gian khoảng sau 1 hoặc 2 tuần học tập phản hồi đối với CT môn học về nội dung, cách đánh giá, kết quả đánh giá...

3.2.3.3. Cách thức thực hiện

Thành lập nhóm phát triển CTĐT, xây dựng quy chế làm việc cụ thể. Nhóm phát triển CTĐT xây dựng kế hoạch hoạt động: phân tích nhu cầu xã hội, lấy ý kiến của SV đã và đang học ngành Tài chính - Ngân hàng, nhà tuyển dụng lao động và rà soát CTĐT ngành Tài chính - Ngân hàng hiện hành. Trên cơ sở đó cắt giảm các nội dung kiến thức nặng về lý thuyết, tăng cường thời lượng cho các khối kiến thức thực tế.

Đẩy mạnh công tác đi nghiên cứu thực tế của đội ngũ CBQL, GV đặc biệt là CBQL, GV trong nhóm phát triển CTĐT tại các đơn vị sử dụng lao động thuộc ngành ĐT.

Mời các doanh nghiệp, các nhà hoạt động thực tiễn tham gia giảng dạy kinh nghiệm thực tiễn và hướng dẫn thực hành, thực tập.

Tham khảo các ý kiến phản hồi từ phía SV về nội dung CT môn học dưới nhiều hình thức như: Lấy phiếu trưng cầu, giao ban đối thoại giữa nhà trường, khoa và SV, các buổi hội thảo có mời SV tham gia.

Nhóm phát triển CTĐT tổng hợp kết quả đánh giá, rà soát CTĐT hiện thời, điều chỉnh, bổ sung nội dung CTĐT, nội dung CT môn học gửi về phòng Quản lí khoa học và phòng Quản lí đào tạo trình Hội đồng khoa học - ĐT Nhà trường thẩm định, mời chuyên gia tham khảo ý kiến trong trường hợp cần thiết.

Sau khi thẩm định xong, Hiệu trưởng kí ra quyết định ban hành và tổ chức thực hiện.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Để thực hiện được nội dung trên cần có sự chỉ đạo sát sao của Ban Giám hiệu Nhà trường, sự phối hợp chặt chẽ giữa Khoa chuyên môn và các phòng ban chức năng trong Nhà trường, giữa Nhà trường và các doanh nghiệp sử dụng lao động thuộc ngành ĐT, sự tham gia phản hồi tích cực từ phía SV.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

Nhận thức đúng đắn của CBQL, GV, SV về thực hiện và phát triển CTĐT.

Xây dựng và hoàn thiện quy trình phát triển CTĐT; Tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động phát triển CTĐT.

Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Tài chính - Ngân hàng theo học chế tín chỉ ở trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên - 12

3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động ĐT và quản lí CTĐT

3.2.4.1 Mục tiêu của biện pháp

Tăng cường sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực tự học, năng lực thực hành, thực tiễn, năng lực nghiên cứu

khoa học của sinh viên năng lực giảng dạy của GV, phát huy tính tích cực, chủ động của SV trong việc tiếp thu kiến thức nhằm đạt được hiệu quả cao trong quá trình ĐT phù hợp với nhu cầu xã hội.

Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lí CTĐT ngành Tài chính - Ngân hàng theo HCTC theo hướng tiếp cận phương thức quản trị đại học tiên tiến.

3.2.4.2. Nội dung của biện pháp

Quản lí đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, tập trung vào kế hoạch ĐT, bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao trình độ nhận thức lí luận và khả năng vận dụng đổi mới phương pháp dạy học cho GV; bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho GV về đổi mới phương pháp dạy học, về sử dụng phương tiện công nghệ vào dạy học...

Xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn, chuyên đề, thao giảng các cấp. Đẩy mạnh sinh hoạt tổ chuyên môn, phát huy vai trò tổ trưởng chuyên môn để các cuộc họp tổ trở thành những buổi thảo luận khoa học nhỏ về đổi mới phương pháp và hình thức dạy học;

Chỉ đạo việc bố trí, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học và tự làm đồ dùng dạy học phục vụ yêu cầu đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; khẳng định tính đúng đắn của lí luận “đổi mới phương pháp dạy học gắn liền với đổi mới các phương tiện, đồ dùng, thiết bị phục vụ dạy học”;

Thực hiện điều chỉnh nội dung các môn học với đối tượng SV và điều kiện thực tế; tạo điều kiện để GV thực hiện đổi mới PPGD và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với điều kiện của từng lớp, đáp ứng yêu cầu của CTĐT;

Tổ chức tổng kết kinh nghiệm đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học để chứng tỏ kết quả đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mang tính khả thi và hiệu quả.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện

Ban Giám hiệu Nhà trường chỉ đạo các phòng chức năng và khoa chuyên môn tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản, phần mềm quản lí ĐT, và quy trình quản lí CTĐT theo HCTC.

Xây dựng văn bản quy định về công tác biên soạn và xuất bản giáo trình phù hợp với mục tiêu, nội dung CTĐT, nội dung CT môn học.

Khoa chuyên môn thường xuyên phối hợp với các phòng chức năng thực hiện công tác ĐT. Học hỏi kinh nghiệm, đưa kiến thức thực tế vào bài giảng, rút ngắn khoảng cách từ giảng đường tới thực tiễn, ĐT nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu mới của xã hội.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Ban Giám hiệu nhà trường cần có phương pháp chỉ đạo thực hiện đồng bộ, giúp GV có thể kế thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục nhược điểm của các PPGD truyền thống và cập nhật PPGD hiện đại. Đồng thời với thực hiện đồng bộ các giải pháp, cần đảm bảo những điều kiện cơ bản, cần thiết, như: nâng cao trình độ, năng lực sư phạm của đội ngũ GV; điều chỉnh CT và giáo trình cho phù hợp với nhu cầu SV,với điều kiện cụ thể của địa phương; đảm bảo có đủ đồ dùng dạy học, trang thiết bị và cơ sở vật chất tối thiểu theo quy định của BGD&ĐT; đổi mới kiểm tra, đánh giá SV

Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lí, đổi mới công tác chỉ đạo quản lí các cấp.

3.2.5. Biện pháp 5: Hoàn thiện các điều kiện cần thiết phục vụ công tác phát triển và quản lí phát triển CTĐT

3.2.5.1 Mục tiêu của biện pháp

Cơ sở vật chất, tài liệu giảng dạy, phần mềm quản lí ĐT, trình độ của đội ngũ cố vấn học tập ảnh hưởng đến chất lượng, nhu cầu ĐT của SV. Vì vậy mục tiêu chính của biện pháp là nâng cao được hiệu quả của việc đầu tư, quản lí, sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập; quản lí ĐT; trình độ nhận thức của đội ngũ cố vấn học tập đảm bảo tương xứng với quy mô ĐT của nhà trường, tạo dựng uy tín và thương hiệu của Nhà trường, đặc biệt là trong phương thức ĐT theo HCTC hiện nay.

3.2.5.2. Nội dung của biện pháp

Về cơ sở vật chất, học liệu: Cơ sở vật chất cùng với trang thiết bị dạy và học là một trong những nhân tố quan trọng tác động tích cực tới việc nâng cao chất lượng ĐT và quản lí hoạt động ĐT. Để đảm bảo chất lượng ĐT, trong những năm gần đây, Trường CĐKTTCTN thực hiện phương châm đầu tư: “Chuẩn hoá, hiện đại, hiệu quả trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị”. Chính vì vậy mức độ đáp ứng và củng cố nâng cấp cơ sở vật chất của nhà trường được các CBQL, GV, SV và nhà tuyển dụng lao động đánh giá cao. Điều này đã cho thấy sự nỗ lực của nhà trường trong việc đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học. Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác đầu tư, quản lí, sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị của nhà trường vẫn còn những hạn chế nhất định cần phải khắc phục để đáp ứng hơn nữa nhu cầu học tập và nghiên cứu trong nhà trường: Tăng cường nâng cao cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, dụng cụ, tài liệu tạo điều kiện tốt về môi trường học tập cho SV; Quản lí và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập; Chỉ đạo bổ

sung kịp thời các tài liệu, học liệu phục vụ cho hoạt động dạy - học. Tăng cường tổ chức việc biên soạn các giáo trình có chất lượng phù hợp với mục tiêu, nội dung CTĐT, bài giảng điện tử, tăng cường xây dựng các bộ đề thi trực tuyến để việc sử dụng các trang thiết bị phục vụ giảng dạy như máy vi tính, máy tính xách tay, máy chiếu… được hiệu quả hơn và phù hợp với yêu cầu hiện đại hoá trong ĐT, giảng dạy. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng các khu thực hành, thực tập. Trang bị hệ thống phần mềm, chứng từ để hỗ trợ GV trong quá trình hướng dẫn thực hành thực tập.

Về công tác quản lí ĐT: Trang bị cho các phòng chức năng, khoa chuyên môn hệ thống phần mềm được kết nối với nhau: phần mềm xây dựng kế hoạch ĐT, đăng kí học phần của SV, quản lí điểm ở phòng Quản lí ĐT; phần mềm quản lí SV ở phòng Công tác học sinh SV và Ban Quản lí kí túc xá; phần mềm quản lí học phí ở phòng Kế hoạch - Tài chính; phần mềm quản lí mượn giáo trình ở Trung tâm thư viện. Để có thể khai thác và ứng dụng có hiệu quả hệ thống phần mềm quản lí ĐT cần phải tập huấn cho đội ngũ CBQL, GV có kiến thức và sử dụng thành thạo hệ thống phần mềm mình được phân quyền quản lí.

Về đội ngũ cố vấn học tập: Đội ngũ cố vấn học tập nắm vững quy chế ĐT theo HCTC, quy chế quản lí SV để tư vấn cho SV đạt được kết quả học tập và rèn luyện. Cố vấn học tập là những người am hiểu về cấu trúc CT, nội dung của các khối kiến thức có trong CTĐT, nội dung và vị trí của mỗi học phần/môn học được nhà trường tổ chức giảng dạy, giúp cho SV lựa chọn các môn học vừa phù hợp với yêu cầu của ngành ĐT vừa phù hợp với điều kiện riêng của SV (năng lực, điều kiện sinh hoạt, điều kiện kinh tế).

3.2.5.3. Cách thức thực hiện

Ban Giám hiệu Nhà trường Xây dựng quy chế quản lí, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy - học có hiệu quả. Quy chế này phân định rò quyền và nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân đối với việc sử dụng có hiệu quả trang thiết bị, cơ sở vật chất của Nhà trường;

Chỉ đạo phòng Quản trị thiết bị cần có sự phân công rò ràng cán bộ phục vụ ở các giảng đường. Khi có sự cố xảy ra, lớp trưởng các lớp nơi có thiết bị hỏng phải lập biên bản báo ngay cho người phụ trách của giảng đường đó để kịp thời có biện pháp sửa chữa, thay thế;

Tiếp tục đầu tư trang bị thêm máy vi tính, tài liệu, biên soạn giáo trình nội bộ hoặc mua giáo trình tham khảo để giúp SV học tập và nghiên cứu được tốt hơn.

Các phòng chức năng và khoa chuyên môn ứng dụng và sử dụng có hiệu quả phần mềm quản lí ĐT.

Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cố vấn học tập nghiên cứu các quy chế liên quan đến công tác ĐT và quản lí SV; tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng các kĩ năng cố vấn, chủ nhiệm lớp.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Tuyên truyền CBQL, GV, SV nhận thức đúng về sử dụng có hiệu quả và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị của Nhà trường. Ban hành văn bản quy định cụ thể về quản lí cơ sở vật chất.

Tạo điều kiện về kinh phí để mua sắm và nâng cấp hệ thống phần mềm quản lí ĐT.

Hỗ trợ kinh phí cho đội ngũ cố vấn học tập tham gia lớp tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn.

3.2.6. Tăng cường vai trò của các bên liên quan trong phát triển CTĐT

3.2.6.1 Mục tiêu của biện pháp

Trong xã hội hiện đại, nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất đối với sự phát triển của bất kì một quốc gia nào trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Thị trường lao động ngày càng trở nên khó dự báo, do đó CTĐT của các ngành học luôn phải cải tiến để thoả mãn sự phát triển mới với những kĩ năng nghề nghiệp để thích nghi với những thay đổi. Để ĐT ra những SV có phẩm chất, kĩ năng thực tế đáp ứng được nhu cầu của xã hội thì điều cơ bản và cần thiết là xây dựng CTĐT có mục tiêu và nội dung phù hợp. Muốn vậy, Nhà trường cần phải gắn kết với doanh nghiệp, tăng cường vai trò của CBQL, GV và SV trong công tác xây dựng, phát triển CTĐT.

3.2.6.2. Nội dung của biện pháp

Tăng cường vai trò của CBQL, GV trong phát triển CTĐT

CBQL, GV thường xuyên được tham gia các hội thảo, tập huấn về phát triển CTĐT.

Lấy ý kiến đóng góp từ phía CBQL, GV nhằm tạo cơ hội cho CBQL, GV tham gia ý kiến đóng góp về xây dựng, điều chỉnh bổ sung CTĐT, CT môn học.

Thành lập nhóm phát triển CTĐT có sự tham gia chủ yếu của CBQL, GV ở khoa chuyên môn.

Tăng cường vai trò của nhà tuyển dụng trong phát triển CTĐT

Duy trì mối liên kết bền vững giữa Nhà trường và nhà tuyển dụng lao động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, phối hợp cùng tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học và tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo chung về công tác ĐT mà nội dung chính là

phát triển CTĐT phù hợp với yêu cầu của nhà tuyển dụng. Từ đó, nâng cao được chất lượng ĐT cũng như tìm được đầu ra phong phú cho người học, nâng cao uy tín của Nhà trường trước những yêu cầu của thị trường lao động đa dạng và luôn biến động.

Mời các nhà tuyển dụng lao động tham gia đánh giá năng lực, phẩm chất của SV thông qua các hội thi SV giỏi, kết thúc các khóa thực tế và đóng góp ý kiến vào việc xây dựng CTĐT, nội dung môn học của ngành ĐT.

Tạo mối liên hệ lâu dài với các nhà tuyển dụng giúp cho SV có cơ hội lựa chọn địa điểm thực tập phù hợp, nắm bắt được môi trường thực tế, phát triển được kỹ năng giải quyết những vấn đề phát sinh.

Tăng cường vai trò của SV trong phát triển CTĐT

Hàng năm, khoa chuyên môn tổ chức các CT đối thoại với SV đang tham gia học tập và cựu SV ngành Tài chính - Ngân hàng để trao đổi, chia sẻ lắng nghe ý kiến đóng góp từ các cựu SV là doanh nhân hoặc quản lí của các doanh nghiệp về nội dung, mục tiêu CTĐT, CT môn học.

Thông qua những ý kiến đánh giá, khoa chuyên môn sẽ cập nhật đề xuất với Hội đồng khoa học - ĐT Nhà trường cải tiến, bổ sung CTĐT theo kịp sự phát triển của ngành nghề và đáp ứng tốt nhu cầu công việc thực tế của nhà truyển dụng lao động đối với SV tốt nghiệp.

3.2.6.3. Cách thức thực hiện

Ban Giám hiệu Nhà trường thường xuyên quan tâm, có phương pháp chỉ đạo, tuyên truyền để mỗi GV có ý thức tự nỗ lực phấn đấu, năng động xây dựng mối quan hệ bền chặt với các nhà tuyển dụng lao động, tạo được niềm tin ở các nhà tuyển dụng lao động bằng kiến thức và sự nhiệt huyết của mình. Xây dựng lịch làm việc cụ thể, có cơ chế khuyến khích và cả chế tài đối với các GV thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu thực tế.

Thành lập trung tâm hỗ trợ nghề nghiệp nhằm hướng nghiệp cho SV trong và sau khi tốt nghiệp ra trường. Trung tâm này có chức năng tìm đầu ra cho SV, đồng thời mời các nhà tuyển dụng lao động tham gia làm chuyên gia cố vấn về nghề nghiệp, trên cơ sở đó tìm hiểu những nhu cầu thực tế của doanh nghiệp xây dựng CTĐT theo đúng nhu cầu của xã hội

3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Ban giám hiệu Nhà trường và lãnh đạo các doanh nghiệp có tầm nhìn, có sự tin tưởng lẫn nhau tao sự gắn kết bền chặt giữa hai bên, tạo được sự ủng hộ nhiệt tình của các nhà tuyển dụng lao động đối với Nhà trường;

Ban Giám hiệu Nhà trường đề xuất với lãnh đạo cấp trên có chính sách cụ thể để phát triển và duy trì mối gắn kết giữa Nhà trường và doanh nghiệp.

Nhận thức đúng đắn của CBQL, GV, SV trong nhà trường về vai trò trong phát triển CTĐT.

3.2.7. Tăng cường hợp tác Quốc tế trong phát triển CTĐT

3.2.7.1 Mục tiêu của biện pháp

Các trường đại học, cao đẳng cần chuẩn bị cho SV của mình trở thành những thành viên tích cực có thể đáp ứng nhu cầu thực tế của xã hội và hội nhập quốc tế. Nhu cầu duy trì năng lực cạnh tranh trên thế giới đòi hỏi các trường đại học, cao đẳng tạo ra nguồn nhân lực có năng lực toàn cầu và có khả năng nghiên cứu ở đỉnh cao. Mỗi trường đều có trách nhiệm bảo đảm cho SV của mình được chuẩn bị đầy đủ cho những thử thách của thế kỷ XXI và hiệu quả của việc đó là một phép thử đối với chất lượng ĐT của các trường. Để đạt được mục tiêu đó thì việc hợp tác Quốc tế trong phát triển CTĐT là hết sức cần thiết.

3.2.7.2. Nội dung của biện pháp

Hợp tác quốc tế có một vai trò cốt yếu và không thể thiếu trong tiến trình thành lập những trường đại học được kỳ vọng là đáp ứng những chuẩn mực quốc tế. Chất lượng ĐT thấp dẫn đến hệ quả bùng nổ làn sóng du học và những CT liên kết với nước ngoài như một giải pháp đáp ứng nhu cầu ĐT chất lượng cao để tham gia thị trường lao động toàn cầu. Bắt nhịp với những vấn đề trên, trong những năm gần đây, Trường CĐKTTCTN luôn phát huy vai trò của hợp tác Quốc tế về ĐT và du học nước ngoài như một đầu mối quan trọng nhất trong xúc tiến quảng bá tên tuổi nhà trường ra nước ngoài.

Để thực hiện có hiệu quả biện pháp này thì cần tập trung chủ yếu vào những nội dung sau:

Hợp tác quốc tế trong việc xây dựng Nhà trường theo chuẩn mực quốc tế: Những chuẩn mực này biểu hiện trước hết trong quan hệ giữa các thành viên của nhà trường, cũng như quan hệ giữa nhà trường và nhà nước, nhà trường và xã hội. Những chuẩn mực ấy tuy là những giá trị vô hình nhưng có thể đóng vai trò xây dựng và điều chỉnh các mối quan hệ này. Những chuẩn mực đó như: Về mặt quản trị đại học đó là tự chủ về quản lí gắn với chế độ giải trình trách nhiệm, sự minh bạch và hệ thống kiểm định chất lượng; là đồng quản trị, tự chủ về học thuật, cơ chế chọn lọc và thăng tiến dựa trên tài năng; Về nguồn lực con người, đó là những con người được cộng đồng học thuật quốc tế công nhận về tài năng và phẩm chất, những nhà quản lí xuất sắc và những nhà khoa học ưu tú, đội ngũ giảng viên xuất sắc có năng lực; Về cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính, cũng

có những chuẩn mực được công nhận bao gồm thư viện, phòng thí nghiệm, trang thiết bị nghiên cứu và những phương tiện phục vụ cho hoạt động giảng dạy.

Hợp tác quốc tế trong quá trình tổ chức ĐT: Tiếp tục tổ chức triển khai các CT liên kết ĐT với nước ngoài, do nước ngoài cấp bằng (các nước Hàn Quốc, Nhật Bản), ĐT và cấp bằng cho SV ở nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Qua đó tiếp cận và học tập kinh nghiệm xây dựng, phát triển, quản lí phát triển CTĐT tiên tiến của các nước. Liên kết ĐT theo kiểu liên thông, hoặc trao đổi SV với các trường đại học nước ngoài, “du học tại chỗ”, những chương trình liên kết 2+2, 3+1.

Hợp tác quốc tế trong xây dựng, phát triển và quản lí phát triển CTĐT: Nhập khẩu CTĐT, giáo trình tiên tiến nước ngoài. Nhanh chóng phổ cập các giáo trình tiên tiến nước ngoài đã nhập khẩu được cho tất cả các CTĐT; Chú trọng đến nội dung tăng cường năng lực trong hợp tác quốc tế; cử người đi học thạc sĩ, tiến sĩ nước ngoài; chú trọng bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ trong khuôn khổ các dự án.

3.2.7.3. Cách thức thực hiện

Tiếp tục mở rộng hợp tác ĐT với các tỉnh Bắc - Trung Lào, các trường cao đẳng, đại học có mối quan hệ truyền thống với Nhà trường ở Nhật Bản và Hàn Quốc để tiếp cận với các PPGD tiên tiến, xây dựng CTĐT phù hợp với tiêu chuẩn của các nước trong khu vực và hội nhập Quốc tế

Tổ chức các lớp học tiếng Anh, Hàn, Nhật cho CBQL, GV, SV với giáo viên là người nước ngoài.

Khuyến khích và hỗ trợ kinh phí ĐT cho CBQL, GV học tập nâng cao trình độ ở nước ngoài (học thạc sĩ, làm nghiên cứu sinh).

Tạo điều kiện thuận lợi cho SV tốt nghiệp đi du học tại các nước Nhà trường có mối quan hệ ĐT để nâng cao văn bằng tốt nghiệp, đảm bảo sau khi tốt nghiệp sẽ đạt được vị trí công tác ổn định và phát triển.

3.2.7.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Xây dựng đề án ĐT hiệu quả trình Ủy ban Nhân dân Tỉnh Thái Nguyên.

Tăng cường mối quan hệ với các trường có mối quan hệ truyền thống đồng thời mở rộng các mối liên kết với các nước khác.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp được trình bày ở trên có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau. Trong quá trình thực hiện nên thực hiện song song, không thể tách biệt. Vì biện pháp này là điều kiện để thực hiện biện pháp kia, tác động và thúc đẩy cho nhau nhằm hướng tới mục đích chung là quản lí phát triển CTĐT ngành Tài chính - Ngân hàng theo HCTC góp phần nâng cao chất lượng ĐT của Nhà trường.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 01/06/2022