Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch của tỉnh Hòa Bình - 2

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT

TỪ VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA

1.

CQĐP

Chính quyền địa phương

2.

CSHT

Cơ sở hạ tầng

3.

CSVCKT

Cơ sở vật chất kỹ thuật

4.

GTTB

Giá trị trung bình

5.

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh

6.

HĐDL

Hoạt động du lịch

7.

KDDL

Kinh doanh du lịch

8.

KT-XH

Kinh tế - xã hội

9.

NCKH

Nghiên cứu khoa học

10.

PTDL

Phát triển du lịch

11.

QLNN

Quản lý nhà nước

12.

TNDL

Tài nguyên du lịch

13.

UBND

Ủy ban Nhân dân

14.

VBPL

Văn bản pháp luật

15.

VH,TT&DL

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 165 trang tài liệu này.

Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch của tỉnh Hòa Bình - 2


DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang

Bảng 3.1. Tổng lượng khách du lịch đến tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015-2020 80

Bảng 3.2. Tổng thu từ khách du lịch của tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015 – 2020 82

Bảng 3.3. Đóng góp của du lịch tỉnh Hòa Bình đối với kinh tế của tỉnh 83

Bảng 3.4. Thống kê số lượng cơ sở lưu trú du lịch của tỉnh Hòa Bình

giai đoạn 2015-2020……………………………………………………. 84

Bảng 3.5. Thống kê số lượng doanh nghiệp lữ hành, đơn vị vận chuyển

du lịch của tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020………………………… 86

Bảng 3.6. Hệ thống văn bản pháp luật đã ban hành về du lịch của tỉnh

Hòa Bình………………………………………………………………... 93

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu của luận án……………………………..... 23

Hình 1.2. Quy trình thu thập dữ liệu sơ cấp……………………………..... 25

Hình 2.1. Mô hình mối quan hệ giữa doanh thu du lịch và lượng khách du lịch 56

Hình 3.1. Số lượng khách du lịch đến tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015 – 2020 81

Hình 3.2. Số lượt khách du lịch giai đoạn 2016-2020 theo kế hoạch và thực hiện 81

Hình 3.3. Kết quả đánh giá việc tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch,

kế hoạch, chính sách phát triển du lịch của quốc gia………………………. 92

Hình 3.4. Kết quả đánh giá việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ

chức thực hiện văn bản pháp luật về du lịch của tỉnh Hòa Bình…………… 95

Hình 3.5. PCI của tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015-2020……………………. 101

Hình 3.6. Kết quả đánh giá quản lý thu hút đầu tư phát triển du lịch của tỉnh

Hòa Bình…………………………………………………………………… 104

Hình 3.7. Cơ cấu thị trường khách du lịch đến tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015-2020 105

Hình 3.8. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý xúc tiến phát triển thị trường

du lịch của tỉnh Hòa Bình…………………………………………………… 106

Hình 3.9. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý công nhận khu, điểm du lịch

và cấp phép hoạt động du lịch của địa phương…………………………….. 109

Hình 3.10. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý bảo tồn, khai thác tài nguyên

du lịch và bảo vệ môi trường………………………………………………... 112

Hình 3.11. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý phát triển nhân lực, ứng

dụng khoa học và công nghệ trong phát triển du lịch của tỉnh Hòa Bình….. 114

Hình 3.12. Kết quả khảo sát thực trạng việc tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong phát triển du lịch của tỉnh

Hòa Bình…………………………………………………………………… 116


PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài luận án

Du lịch là một ngành kinh tế có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao được nhiều quốc gia trên thế giới coi là một trong những ngành kinh tế quan trọng hàng đầu. Hoạt động của ngành kinh tế này không chỉ đáp ứng nhu cầu du lịch ngày càng tăng của người dân mà còn đóng vai trò quan trọng “xuất khẩu tại chỗ” các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ ra ngước ngoài. Tuy nhiên, sự phát triển nào cũng có tính hai mặt của nó. Theo đó, phát triển du lịch (PTDL) có thể đem lại những hiệu quả tích cực nhưng cũng có thể mang đến những hiệu ứng tiêu cực nếu không được định hướng và kiểm soát kịp thời. Để sự phát triển của du lịch không chỉ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của đất nước, mà còn tạo động lực phát triển các ngành kinh tế khác, tạo nhiều cơ hội việc làm và thu nhập cho người dân, là phương tiện quảng bá hiệu quả hình ảnh đất nước thì rất cần thiết phải có sự quản lý nhà nước (QLNN) về du lịch. Tại Việt Nam, với ý nghĩa vô cùng quan trọng này, QLNN về du lịch là một nội dung được quy định trong Luật Du lịch 2017.

Nhận thức được tầm quan trọng rất lớn của QLNN đối với sự phát triển của du lịch, hiện đã có khá nhiều công trình khoa học được công bố liên quan đến QLNN về du lịch ở nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Nghiên cứu QLNN về du lịch nói chung có bài viết “Quản lý nhà nước về du lịch” của tác giả Trương Điện Thắng (2010) trên Báo điện tử Đà Nẵng hay “Managing Tourism” của S.Medlik (1995). Quan tâm nghiên cứu về một nội dung cụ thể của QLNN về du lịch có các tác giả với các công trình nghiên cứu như Jenkins C. L. (1980) với bài viết “Tourism policies in developing countries: A critique, International Journal of Tourism Management”; tác giả Hồ Đức Phước (2010) với luận án tiến sĩ “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch Việt Nam”; Hoàng Văn Hoan (2002) với luận án tiến sĩ “Hoàn thiện quản lý nhà nước về lao động trong kinh doanh du lịch ở Việt Nam”. Nghiên cứu QLNN đối với một loại hình du lịch, lĩnh vực du lịch cụ thể có các công trình như đề tài nghiên cứu khoa học (NCKH) cấp Bộ “Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch tâm linh ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Tú (2018) hay bài viết “Bàn về quản lý nhà nước với phát triển du lịch cộng đồng” của các tác giả Bùi Xuân Nhàn và Trần Thu Phương (2019). Vấn đề công cụ và phương pháp QLNN được đề cập


đến trong công trình nghiên cứu “Quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của tác giả Lương Xuân Quỳ (2006); luận án tiến sĩ “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay” của Trịnh Đăng Thanh (2004). Ở một góc nhìn khác, tác giả Rich Harrill (2004) lại quan tâm đến vấn đề thái độ người dân đối với PTDL, thể hiện trong nghiên cứu “Residents’ Attitudes toward Tourism Development: a Literature Review with Implications for Tourism Planning”. Quan tâm đến bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực có tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2020) với luận án tiến sĩ “Vai trò của Nhà nước đối với phát triển du lịch Việt Nam sau khi hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)”. Nghiên cứu QLNN về du lịch trong phạm vi một tỉnh hoặc liên tỉnh có các đề tài luận án tiến sĩ như “Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch tỉnh Sơn La trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của Nguyễn Minh Đức (2007); “Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” của Nguyễn Tấn Vinh (2008); “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hội nhập kinh tế quốc tế” của Ngô Nguyễn Hiệp Phước (2018); “Quản lý nhà nước về du lịch tại Đồng bằng Sông Cửu Long” của Trần Thị Xuân Mai (2019); hay bài viết trong Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế “Du lịch Lâm Bình Tuyên Quang, Tiềm năng, thực trạng và giải pháp” với tựa đề “Provincial government management in developing community based tourism – case study in Sơn La province” của các tác giả Bùi Xuân Nhàn và Trần Thu Phương (2019). Bàn về vai trò của CQĐP cấp tỉnh trong PTDL có tác giả như: Nguyễn Minh Đức (2006) với bài viết “Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch” trên Tạp chí Du lịch điện tử; Nguyễn Mạnh Cường (2015) với luận án tiến sĩ “Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình” hay Nguyễn Hoàng Tứ (2016) với luận án tiến sĩ “Quản lý nhà nước địa phương đối với phát triển du lịch bền vững trên địa bàn các tỉnh miền Trung - Việt Nam”; bài viết “Quản lý của chính quyền địa phương cấp tỉnh với phát triển du lịch bền vững” của tác giả Bùi Xuân Nhàn (2016) hay bài viết trên Tạp chí Quản lý Nhà nước “Bàn về tính quyền lực, tính tự quản của chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay” của Trần Thị Diệu Oanh (2016). Nghiên cứu về QLNN đối với một lĩnh vực kinh doanh du lịch cụ thể có luận án tiến sĩ “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch


tại Hải Phòng” của Nguyễn Thị Tâm (2018). Trong khi đó, Ngô Thị Huyền Trang (2020) với luận án tiến sĩ “Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong quản lý phát triển du lịch nông thôn vùng Đông Bắc Việt Nam” quan tâm đến vai trò của người dân trong quản lý PTDL nông thôn.

Như vậy, có thể thấy rằng QLNN về du lịch là vấn đề quan trọng, đang được quan tâm nghiên cứu khá nhiều. Các công trình này chủ yếu tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về du lịch như khái niệm, đặc điểm, vai trò, các yếu tố ảnh hưởng, nội dung, công cụ, phương pháp QLNN ở cấp trung ương và địa phương. Mặc dù QLNN đối với PTDL có một số nội dung tương đồng nhưng không hoàn toàn đồng nhất với QLNN về du lịch. QLNN đối với PTDL không đơn thuần là làm sao để du lịch phát triển mà phải kiểm soát mức độ phát triển của du lịch sao cho phù hợp và đem lại hiệu quả cao nhất. Theo đó, các vấn đề có liên quan bao gồm kiểm soát sự phát triển về lượng khách, thị trường khách, về mức độ kêu gọi đầu tư, mức độ liên kết, hợp tác, các vấn đề về quản lý hiệu quả sức chứa của điểm đến du lịch,… Tuy vậy, cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề này hiện nay vẫn chưa được nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống, do đó, cần có những công trình nghiên cứu tiếp theo để hoàn thiện những vấn đề này.

Thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW được ban hành ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về “Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”, nhiều địa phương trong cả nước cũng xác định phát triển kinh tế thông qua PTDL. Tuy nhiên, cũng giống như các lĩnh vực khác, quá trình phát triển của ngành du lịch cũng bộc lộ nhiều bất cập như sự phát triển quá nóng, sự mất cân đối trong quá trình phát triển, sự xuất hiện các mâu thuẫn về lợi ích của các bên tham gia và các tệ nạn xã hội, dẫn đến tình trạng không đảm bảo an ninh trật tự, ảnh hưởng xấu tới các lĩnh vực phát triển khác của địa phương,… Chính vì vậy, đối với một địa phương cấp tỉnh, để du lịch phát triển một cách hiệu quả và bền vững, đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên tham gia vào hệ thống du lịch, thực hiện được các mục tiêu kép về phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), bảo tồn và giữ gìn được những nét độc đáo của văn hóa địa phương, đồng thời giữ gìn, tôn tạo và phát triển được tài nguyên du lịch (TNDL) của địa phương,… cần thiết phải có sự quan tâm quản lý và kiểm soát của nhà nước. Vai trò của QLNN đối với PTDL của địa phương là định hướng, tổ chức và phối hợp, điều tiết các hoạt động trong PTDL, giám sát quá trình PTDL nhằm đảm bảo du lịch của địa phương


phát triển phù hợp với chiến lược PTDL của quốc gia, phát huy được tiềm năng, thế mạnh của địa phương và thúc đẩy phát triển KT-XH của địa phương đó.

Tất cả các vấn đề trên đang đặt ra yêu cầu cần phải tiếp tục có thêm các nghiên cứu để bổ sung luận cứ về lý luận và thực tiễn, góp phần phát triển ngành du lịch nói riêng và phát triển KT-XH nói chung ở góc độ của quốc gia và của từng địa phương. Hòa Bình là một tỉnh miền núi, có vị trí cửa ngõ vùng Tây Bắc của Tổ quốc,

là vùng đất có truyền thống lịch sử, quê hương của nền văn hóa thời tiền sử nổi tiếng thế giới - "văn hóa Hòa Bình" cách đây hàng chục vạn năm. Hiện nơi đây còn bảo tồn, lưu giữ hàng trăm chiếc trống đồng và gần mười ngàn chiếc chiêng cổ. Đây cũng là nơi sản sinh và còn lưu giữ được những áng Mo sử thi “Đẻ đất - Đẻ nước” của người Mường. Cùng với những giá trị nhân văn đa dạng, phong phú, độc đáo trong nếp sống, tín ngưỡng, lễ hội, sinh hoạt và các hoạt động văn hóa, nghệ thuật,... của các dân tộc như Mường, Kinh, Thái, Tày, Dao, Mông, Hòa Bình còn được thiên nhiên ưu đãi với những cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ và nhiều danh lam thắng cảnh đẹp như động Đá Bạc, khu du lịch Thác Thăng Thiên, động Tiên Phi, Thung Nai,…; các điểm du lịch được nhiều du khách ưa thích như bản du lịch Giang Mỗ (xã Bình Thanh), khu bảo tồn thiên nhiên Pu Canh, khu du lịch suối khoáng Kim Bôi, nhà máy Thủy điện Hòa Bình, bảo tàng không gian văn hóa Mường,... Toàn tỉnh có 41 di tích đã được xếp hạng cấp quốc gia, 53 di tích cấp tỉnh, nhiều lễ hội dân gian các dân tộc,… Đây thực sự là những tiềm năng rất lớn cho du lịch Hòa Bình để phát triển nhiều loại hình du lịch như du lịch văn hóa, du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng, du lịch tâm linh, du lịch thể thao giải trí,…

Trong những năm gần đây, Hòa Bình được xem là điểm đến hấp dẫn đối với khách du lịch trong nước và quốc tế với nhiều kết quả đáng ghi nhận về lượng khách, tổng thu từ du lịch, mức độ đóng góp vào nền kinh tế của tỉnh,… Tuy nhiên, trên thực tế, mức độ PTDL của tỉnh được đánh giá là chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và chưa có hướng đi bền vững, bộc lộ nhiều hạn chế về cơ sở hạ tầng (CSHT), cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT), chất lượng nhân lực du lịch, thị trường, sản phẩm du lịch,… Để giải quyết vấn đề này, QLNN đối với PTDL của tỉnh có vai trò vô cùng quan trọng. Trong khi đó, hiện nay QLNN đối với PTDL của tỉnh còn có một số hạn chế như: hệ thống văn bản pháp luật (VBPL) về du lịch chưa thực sự hoàn chỉnh, còn thiếu các VBPL quy định về quản lý loại hình cơ sở lưu trú homestay, farmstay, về khai thác hang động trong kinh doanh du lịch, quy tắc ứng xử trong hoat động du


lịch,... nên ít nhiều gây khó khăn cho quá trình triển khai thực hiện; công tác quản lý thu hút đầu tư PTDL và quảng bá, xúc tiến PTDL chưa hiệu quả; chưa làm tốt công tác quản lý sức chứa tại các điểm đến du lịch, đặc biệt là ở các điểm du lịch tâm linh vào mùa lễ hội, cũng như chưa có các giải pháp bảo tồn tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trường trong PTDL,… Chính vì vậy, trong thời gian tới, để du lịch Hòa Bình phát triển hiệu quả, góp phần phát triển KT-XH của tỉnh, cần phải có các biện pháp để tăng cường QLNN đối với PTDL của tỉnh, trong đó, vai trò của chính quyền địa phương (CQĐP) tỉnh là rất quan trọng.

Từ thực trạng trên, việc nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống để tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm tăng cường QLNN đối với PTDL của tỉnh Hòa Bình nhằm thúc đẩy du lịch của tỉnh phát triển một cách hiệu quả, để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, tương xứng với tiềm năng sẵn có, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển KT-XH của tỉnh là yêu cầu và là nhiệm vụ cấp thiết. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: "Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch của tỉnh Hòa Bình" làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án là xác lập nội dung và các tiêu chí đánh giá QLNN đối với PTDL của một địa phương cấp tỉnh; phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với PTDL của tỉnh Hòa Bình và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường QLNN đối với PTDL của tỉnh Hòa Bình.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện được mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra cho đề tài luận án gồm:

Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN đối với PTDL của một địa phương cấp tỉnh và nghiên cứu kinh nghiệm thực tế về QLNN đối với PTDL của một số địa phương cấp tỉnh trong và ngoài nước, qua đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hòa Bình.

Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với PTDL của tỉnh Hòa Bình nhằm chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của QLNN đối với PTDL của tỉnh, đồng thời xác định nguyên nhân của hiện trạng đó, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường QLNN đối với PTDL của tỉnh Hòa Bình.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 23/02/2023