dung quan trọng trong việc quản lý và SDĐ, nó đảm bảo cho sự lãnh đạo, chỉ đạo một cách thống nhất trong QLNN về đất đai. Thông qua quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt, việc sử dụng các loại đất được bố trí, sắp xếp một cách hợp lý. Nhà nước kiểm soát được mọi diễn biến về tình hình đất đai. Từ đó, ngăn chặn được việc SDĐ sai mục đích, lãng phí. Đồng thời, thông qua quy hoạch, kế hoạch buộc các đối tượng SDĐ chỉ được phép sử dụng trong phạm vi ranh giới của mình. Quy hoạch đất đai được lập theo vùng lãnh thổ và theo các ngành. Quy hoạch SDĐ theo vùng lãnh thổ là quy hoạch SDĐ được lập theo các cấp hành chính, gồm: quy hoạch SDĐ của cả nước, quy hoạch SDĐ cấp tỉnh, quy hoạch SDĐ cấp huyện, quy hoạch SDĐ cấp xã.
Công cụ tài chính:
Tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể KT-XH. Các công cụ tài chính và vai trò của nó trong QLNN đối với đất đai như sau:
- Các công cụ tài chính trong QLĐĐ:
Thuế và lệ phí: là công cụ tài chính chủ yếu được sử dụng rộng rãi trong công tác QLĐĐ. Theo Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước ban hành các loại thuế chủ yếu trong lĩnh vực đất đai như sau:
Thuế SDĐ;
Thuế chuyển QSDĐ;
Thuế thu nhập từ chuyển QSDĐ (có thể có);
Các loại lệ phí trong quản lý, SDĐ như lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính.
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội - 1
- Quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội - 2
- Khái Niệm Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai
- Thanh Tra, Giám Sát Việc Quản Lý Nhà Nước Đối Với Đất Công, Đất Nông Nghiệp
- Điều Kiện Tự Nhiên, Kinh Tế - Xã Hội Và Dân Cư Quận Cầu Giấy
- Diện Tích, Cơ Cấu Đất Đai Phân Theo Mục Đích Sử Dụng Trên Địa Bàn Quận Cầu Giấy Năm 2019
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
Giá cả: Đối với đất đai hiện nay, Nhà nước đã ban hành khung giá chung cho các loại đất để làm cơ sở chung cho UBND cấp tỉnh làm căn cứ tính giá đất và thu thuế SDĐ; thu tiền khi giao đất, khi cho thuê đất, khi cho phép chuyển mục đích SDĐ; bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất.
Ngân hàng: là công cụ quan trọng của quan hệ tài chính. Ngoài nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ nói chung nó còn được hình thành để cung cấp vốn cho các công lệnh về khai hoang, cải tạo đất...
- Vai trò của công cụ tài chính trong QLĐĐ:
Tài chính là công cụ để các đối tượng SDĐ thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của họ. Tài chính là công cụ mà Nhà nước thông qua nó để tác động đến các đối tượng SDĐ làm cho họ thấy được nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trong việc SDĐ. Các đối tượng SDĐ đều phải có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Tài chính là công cụ quản lý quan trọng cho phép thực hiện quyền bình đẳng giữa các đối tượng SDĐ và kết hợp hài hoà giữa các lợi ích. Tài chính là công cụ cơ bản để Nhà nước tăng nguồn thu ngân sách.
1.1.5. Quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp
Nhà nước ta rất chú trọng đến việc tạo lập môi trường pháp lý cho hoạt động QLNN đối với đất công, đất nông nghiệp bằng việc ban hành Hiến pháp và các đạo Luật Đất đai quy định vai trò của Nhà nước thống nhất quản lý đất công, đất nông nghiệp.
QLNN đối với đất công, đất nông nghiệp là một bộ phận của QLNN về đất đai được phân chia theo nhóm đất. QLNN đối với đất công, đất nông nghiệp là tổng hợp các hoạt động có sự phân cấp và phối hợp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đất công, đất nông nghiệp trong quá trình quản lý và sử dụng nhằm kiểm soát chặt chẽ quỹ đất công, đất nông nghiệp, khuyến khích SDĐ hiệu quả.
Nhà nước xây dựng quy hoạch, kế hoạch SDĐ nhằm quản lý hiệu quả đất công, đất nông nghiệp. Để quản lý đất công, đất nông nghiệp được bền vững, nhà nước rất quan tâm đến việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch SDĐ không chỉ là công cụ giúp Nhà nước QLĐĐ hiệu quả mà còn phát huy vai trò
của đất công, đất nông nghiệp với tư cách là nguồn lực, nguồn vốn to lớn để phát triển đất nước. Nó là sự định hướng chiến lược cho quá trình quản lý và SDĐ trong tương lai. Quy hoạch SDĐ công, đất nông nghiệp được xây dựng gắn bó với các chỉ tiêu phát triển KT-XH 05 năm của cả nước và từng địa phương bảo đảm SDĐ công, đất nông nghiệp hợp lý, tiết kiệm hiệu quả, đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái và an ninh lương thực. Trên cơ sở quy hoạch SDĐ, các ngành, các địa phương, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất công, đất nông nghiệp sử dụng đúng mục đích. Việc đăng ký QSDĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng. Thông qua hoạt động đăng ký QSDĐ giúp Nhà nước nắm được hiện trạng SDĐ và các biến động về đất công, đất nông nghiệp trong quá trình sử dụng. Mặt khác thông qua hoạt động này người SDĐ được pháp luật bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp.
Nhà nước thành lập các tổ chức dịch vụ công về đất nông nghiệp cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân trong việc thực hiện thủ tục hành chính về đất nông nghiệp; đồng thời xác lập mô hình thủ tục hành chính “một cửa” và góp phần cải cách thủ tục hành chính về đất nông nghiệp. Tổ chức dịch vụ công về đất nông nghiệp với mô hình văn phòng đăng ký QSDĐ ra đời cùng với việc ban hành Luật Đất đai năm 2013.
Nhà nước thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất công, đất nông nghiệp. Theo đó, để giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất công, đất nông nghiệp, Nhà nước thông qua cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền thực hiện việc xem xét, đánh giá đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến đất công, đất nông nghiệp có đúng pháp luật hay không, từ đó đưa ra các giải pháp xử lý phù hợp.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đất công và đất nông nghiệp
1.2.1. Thể chế quản lý nhà nước về đất công, đất nông nghiệp
Đối với công tác QLNN về đất đai, luật pháp là công cụ quản lý không thể thiếu được. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành nhiều quy phạm pháp luật để điều chỉnh về các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện QLNN đối với đất đai, trong đó có đất công, đất nông nghiệp.
Hệ thống luật pháp của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến lĩnh vực đất đai có rất nhiều loại khác nhau như: Hiến pháp, Luật pháp về đất đai, Pháp lệnh về đất đai, các Nghị định, Thông tư, Chỉ thị của Nhà nước Trung ương và của các chính quyền địa phương, của các bộ ngành có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đên đất đai. Một số hệ thống văn bản thống nhất sẽ đảm bảo trật tự, kỷ cương trong quản lý và SDĐ.
Từ khi Luật Đất đai thừa nhận QSDĐ là một loại tài sản dân sự đặc biệt thì quyền sở hữu đất đai thực chất cũng là quyền sở hữu một loại tài sản dân sự đặc biệt. Vì vậy khi nghiên cứu về quan hệ đất đai, ta thấy có các quyền năng của sở hữu nhà nước về đất đai bao gồm: quyền chiếm hữu đất đai, QSDĐ, quyền định đoạt đất đai. Các quyền năng này được Nhà nước thực hiện trực tiếp bằng việc xác lập các chế độ pháp lý về quản lý và SDĐ. Nhà nước không trực tiếp thực hiện các quyền năng này mà thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước do Nhà nước thành lập ra và thông qua các tổ chức, cá nhân SDĐ theo những quy định và theo sự giám sát của Nhà nước.
Hoạt động trên thực tế của các cơ quan nhà nước nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu nhà nước về đất đai rất phong phú và đa dạng, bao gồm 15 nội dung đã quy định ở Điều 22, Luật Đất đai 2013 như sau:
“1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, SDĐ và tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng SDĐ và bản đồ quy hoạch SDĐ; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch SDĐ.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích SDĐ.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người SDĐ.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và SDĐ.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai” [22].
1.2.2. Tổ chức bộ máy trong công tác quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp
Bộ máy QLNN về đất đai là một hệ thống cơ quan quyền lực của Nhà nước gồm các cấp từ trung ương đến địa phương, chịu trách nhiệm QLNN về đất đai
Bộ máy QLNN về đất đai của chính quyền địa phương là một hệ thống các cơ quan quyền lực của nhà nước địa phương nhằm thực hiện việc quản lý thống nhất về đất đai trên phạm vi địa giới hành chính của tỉnh.
Theo Điều 24 Luật Đất đai 2013: “Chính quyền địa phương bao gồm ba cấp: Cơ quan QLĐĐ cấp tỉnh gồm HĐND, UBND, Sở TN&MT; các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ đất đai; cơ quan QLĐĐ cấp huyện; cơ quan QLĐĐ cấp xã”[22].
Hội đồng nhân dân các cấp có quyền thông qua quy hoạch, kế hoạch SDĐ của địa phương mình trước khi trình cơ quan cấp trên phê duyệt; việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển KT-XH vì lợi ích quốc gia, công cộng của địa phương; giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương. HĐND tỉnh thông qua bảng giá đất.
UBND các cấp: có trách nhiệm xác định địa giới hành chính trên thực địa và lập hồ sơ về địa giới hành chính trong phạm vi địa phương, tổ chức thực hiện việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương, công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của địa phương; tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng SDĐ của địa phương.
UBND cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ trong các trường hợp: Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ đối với tổ chức; Giao đất đối với cơ sở tôn giáo; Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài; Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ trong các trường hợp: Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định; giao đất đối với cộng đồng dân cư.
UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Tổ chức bộ máy QLNN của chính quyền địa phương đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn một tỉnh bao gồm các cơ quan có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với phân cấp quản lý theo Luật Đất đai nhằm thực hiện QLNN về đất đai trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở những quy định của Luật Đất đai và hướng dẫn của Chính phủ, chính quyền địa phương ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa các nội dung QLNN của địa phương đối với đất công, đất nông nghiệp trong phạm vi thẩm quyền của mình. Cụ thể là UBND cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn xây dựng các văn bản hướng dẫn các cơ quan quản lý đất công cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thực hiện Luật Đất đai, thực hiện các
Nghị định, Quyết định của chính phủ, thông tư hướng dẫn của Bộ TN&MT về xây dựng quy hoạch, kế hoạch SDĐ công, đất nông nghiệp của các đơn vị hành chính thuộc cấp tỉnh trình HĐND và Chính phủ phê chuẩn; về thủ tục, quy trình giao đất, thu hồi, cho thuê đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh; quy định thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ, trong đó có đất công, đất nông nghiệp... trên địa bàn cấp tỉnh. Chính quyền cấp huyện, cấp xã tiếp tục cụ thể hóa các chính sách của tỉnh cho phù hợp với địa bàn quản lý của mình.
Ngoài ra, chính quyền cấp tỉnh còn chỉ đạo và tổ chức rà soát những văn bản chính sách của cấp tỉnh về đất công, đất nông nghiệp và sửa đổi, bổ sung khi cần thiết; thẩm định các văn bản về quản lý và SDĐ công, đất nông nghiệp của chính quyền cấp huyện, xã.
Phổ biến, tập huấn quản lý theo pháp luật về đất công, đất nông nghiệp cho cán bộ QLĐĐ và người SDĐ.
Các quận, huyện, thị xã xây dựng Kế hoạch thực hiện và tổ chức quán triệt nội dung chỉ đạo đến các phường, xã, thị trấn đồng thời xây dựng nội dung tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông của quận, huyện và thị xã; chỉ đạo thành lập các Đoàn Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, SDĐ công, đất nông nghiệp.
1.2.3. Đội ngũ cán bộ, công chức trong công tác quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp
Chất lượng nguồn nhân lực luôn là yếu tố quyết định hiệu lực, hiệu quả QLNN. Một nền hành chính chuyên nghiệp chỉ có thể hình thành trên cơ sở xây dựng và phát triển nguồn nhân lực tương ứng mang tính chuyên nghiệp.
Cán bộ QLNN đối với đất công, đất nông nghiệp bao gồm những người làm việc trong bộ máy quản lý hành chính nhà nước về đất đai từ cấp tỉnh trở