+ Nâng cao nhận thức về lý luận TVN để tăng cường sự hiểu biết về ý nghĩa, nội dung, phương pháp tổ chức TVN cho HS, chương trình, nội dung, mục tiêu và cách tổ chức hoạt động TVN theo chủ đề từng tháng trong năm học cho từng khối lớp do Bộ GD & ĐT ban hành hiện nay nhằm tạo cơ sở cho việc tiến hành hoạt động TVN ở các Trung tâm GDTX – HN - DN.
+ Mở rộng thông tin về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, xu hướng phát triển các ngành nghề và nhu cầu nguồn lực của các lĩnh vực ngành nghề của đất nước và của địa phương. Mở rộng sự hiểu biết về những yêu cầu tâm lý
- sinh lý cơ bản của lĩnh vực ngành nghề đối với người lao động hiện nay, hiểu biết về đặc điểm tâm - sinh lý, tính cách và khí chất của cá nhân HS, hệ thống cơ sở đào tạo ngành nghề ở trung ương và địa phương… những thông tin này sẽ giúp các lực lượng tư vấn hướng nghiệp có cơ sở khoa học trong hướng dẫn học sinh lựa chọn và quyết định nghề để đáp ứng các yêu cầu của nghề nghiệp dự định chọn.
3.2.1.3. Tổ chức thực hiện
Vào thời điểm đầu mỗi năm học, tổ chức cho CBQL, GV học tập, quán triệt chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước về GD&ĐT các văn bản liên quan của ngành, trong đó tập trung vào vai trò và tầm quan trọng của TVN cho học sinh.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho học sinh qua các phương tiện truyền thông như: truyền thanh, báo chí, bảng tin, khẩu hiệu tuyên truyền,…
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về vai trò, tầm quan trọng của TVN đối với học sinh.
Huy động sự ủng hộ và tham gia của các lực lượng trong xã hội (xí nghiệp, doanh nghiệp, hội phụ huynh) tham gia vào công tác TVN nhằm đầu tư CSVC, trang thiết bị, đào tạo đội ngũ.
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đề ra nhằm điều chỉnh những sai lệch và có biện pháp khen thưởng kịp thời.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Có thể bạn quan tâm!
- Các Hình Thức Tư Vấn Nghề Cho Học Sinh Ở Trung Tâm Giáo Dục Thường Xuyên - Hướng Nghiệp - Dạy Nghề Chí Linh, Tỉnh Hải Dương
- Quản Lý Nội Dung Chương Tình Tvn Cho Học Sinh Ở Trung Tâm Gdtx - Hn - Dn Chí Linh, Tỉnh Hải Dương
- Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Tới Quản Lý Hoạt Động Tư Vấn Nghề Cho Học Sinh Ở Trung Tâm Giáo Dục Thường Xuyên Và Hướng Nghiệp, Dạy Nghề Chí Linh,
- Khảo Nghiệm Tính Cấp Thiết Và Tính Khả Thi Của Các Biện Pháp Đề Xuất
- Quản lý hoạt động tư vấn nghề cho học sinh ở trung tâm giáo dục thường xuyên hướng nghiệp dạy nghề Chí Linh tỉnh Hải Dương - 13
- Quản lý hoạt động tư vấn nghề cho học sinh ở trung tâm giáo dục thường xuyên hướng nghiệp dạy nghề Chí Linh tỉnh Hải Dương - 14
Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.
Mỗi CBQL và GV tham gia vào công tác TVN phải có nhận thức đúng đắn về trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong công tác GD&ĐT nói chung và vai trò, tầm quan trọng của việc thúc đẩy hoạt động TVN cho học sinh nói riêng trước yêu cầu cấp thiết về việc trang bị kĩ năng chọn trường, chọn nghề cho học sinh hiện nay.
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực TVN cho đội ngũ GV và phụ huynh học sinh
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm giúp các trung tâm GDTX – HN - DN xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác TVN ở nhà trường và gia đình đảm bảo về chất lượng đáp ứng nhiệm vụ GD&ĐT nói chung và nhiệm vụ TVN nói riêng.
GV và phụ huynh HS phải có hiểu biết rộng, có kiến thức chuyên môn TVN và kỹ năng sư phạm thành thạo: Kỹ năng tổ chức và thực hiện quá trình TVN và sử dụng các phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin hỗ trợ TVN, kỹ năng cập nhật và nghiên cứu thông tin, kỹ năng quan sát, kỹ năng xử lý thông tin, kỹ năng TV...
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Đứng trước yêu cầu mới của sự phát triển GD&ĐT, việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV, phụ huynh HS có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng TVN.
Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác TVN là yếu tố quyết định đến chất lượng TVN. GV tham gia vào hoạt động TVN phải là những GV vững vàng về chuyên môn TVN, mạnh về năng lực sư phạm và giàu về kinh nghiệm công tác.
Nội dung cụ thể cần chú trọng bao gồm:
- Tổ chức bồi dưỡng cho GV, phụ huynh HS kiến thức, kỹ năng về chuẩn đoán tâm lý và nghiên cứu tâm lý HS.
- Bồi dưỡng kỹ năng tìm hiểu học sinh và nắm bắt nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của học sinh.
- Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, chia sẻ thông tin cho học sinh và tạo sự tin tưởng của học sinh với giáo viên, giữa phụ huynh và con em mình.
- Bồi dưỡng các kỹ năng đặt vấn đề và giải quyết vấn đề trong quá trình tư vấn nghề.
- Bồi dưỡng kỹ năng khắc phục những khó khăn tâm lý cho học sinh trong quá trình chọn nghề.
3.2.2.3. Tổ chức thực hiện
Vào đầu năm học, tổ chức cho cán bộ GV đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học và sáng kiến kinh nghiệm. Việc đăng ký vừa mang tính chất khuyến khích đồng thời vừa mang tính chất giao khoán công việc trong năm học.
Tổng hợp các nhu cầu học tập, nghiên cứu, bồi dưỡng và trao đổi kinh nghiệm của GV, tham mưu đề xuất cho lãnh đạo để có kế hoạch thực hiện.
Thường xuyên và định kỳ làm tốt công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch của mỗi GV.
Tổ chức các Hội thảo chuyên đề về tư vấn hướng nghiệp mời các phụ huynh học sinh cùng tham gia.
Cử giáo viên đi bồi dưỡng về tư vấn hướng nghiệp và sau đó về tập huấn cho phụ huynh HS.
Phát huy vai trò tự bồi dưỡng về TVN thông qua tài liệu, sách tham khảo.
Huy động các nguồn lực xã hội hóa giáo dục trong đó có kinh phí bồi dưỡng và chính sách đãi ngộ nhằm khích lệ, động viên tự nghiên cứu bồi dưỡng chuyên môn TVN.
Tích cực tham mưu đề xuất với các cấp lãnh đạo quan tâm đầu tư ngân sách nhằm đáp ứng các nhu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ GV làm công tác TVN.
Công tác xây dựng đội ngũ phải xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ chung, song cũng phải xuất phát từ trình độ, hoàn cảnh và nguyện vọng của mỗi GV.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
- Mỗi CBQL, GV, phụ huynh HS đều phải có nhận thức đúng đắn về yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ GV nói chung và nâng cao chất lượng đội ngũ GV làm TVN nói riêng.
- Mỗi CBQL, GV, phụ huynh HS đều phải tự ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong việc tự học tập, nghiên cứu, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV, phụ huynh làm công tác TVN.
3.2.3. Đổi mới hình thức và phương pháp TVN; lồng ghép TVN thông qua các hoạt động thực tế, trải nghiệm nghề nghiệp.
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Đổi mới hình thức, phương pháp TVN nhằm tránh sự nhàm chán của GV, HS, góp phần tìm ra những hình thức, phương pháp TVN hấp dẫn đối với học sinh nâng cao hiệu quả của hoạt động TVN ở Trung tâm GDTX - HN – DN. Đặc biệt, tổ chức các buổi tham quan thực tế các cơ sở sản xuất, phân xưởng, xí nghiệp… để HS có điều kiện trải nghiệm nghề nghiệp thực tế, nhận thức được những nghề nghiệp phù hợp với bản thân thông qua hoạt động trải nghiệm thực tiễn.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Nghiên cứu một cách có hệ thống các kinh nghiệm thực tiễn, tổng kết và phổ biến đến từng GV, giúp họ có ý thức và thực hành tiếp cận đổi mới PPDH nói chung và đổi mới phương thức, cách thức TVN nói riêng sao cho đạt được hiệu quả cao nhất ở mỗi HS.
Yêu cầu và hướng dẫn các GV làm công tác TVN nghiên cứu, trao đổi và thống nhất các câu hỏi, tổ chức các hoạt động cho học sinh trong quá trình TVN.
Mời các chuyên gia về TV truyền đạt kinh nghiệm và góp ý kiến xây dựng.
Thay việc thuyết trình, áp đặt cho học sinh GV phải biết lắng nghe về ước mơ, nguyện vọng về Nghề của mỗi HS. Trong khi tổ chức hoạt động phải biết quan sát về sự hứng thú của học sinh với Nghề. Đồng thời, GV cần biết phân tích về năng lực học tập, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, điều kiện về gia đình để có lời khuyên cho học sinh, phụ huynh lựa chọn được con đường đi tốt nhất.
Bản thân người quản lý và mỗi GV làm TVN phải nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động TV theo hướng phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của HS, HS đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động TVN; tiếp cận với công nghệ hiên đại.
Mỗi GV phải tự mình học hỏi để đổi mới phương pháp trong việc tổ chức các hoạt động TVN và biết cách sử dụng các trang thiết bị dạy học hiện đại phục vụ cho TV.
Thay đổi các phương pháp, hình thức TVN bằng cách tuyên truyền truyền thống khô cứng bằng các hình thức trải nghiệm thực tế, giúp cho HS nhìn nhận về nghề nghiệp một cách sống động, sát thực hơn. Qua đó, giúp các em đối chiếu những phẩm chất, năng lực của mình với những yêu cầu nghề nghiệp thực tiễn cần có. Từ đó, giúp các em lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân mình.
3.2.3.3. Tổ chức thực hiện
- Tổ chức tập huấn, khuyến khích, động viên GV vận dụng các kỹ năng, phương pháp tổ chức hoạt động TVN; chỉ đạo quá trình đổi mới phương pháp TV ở từng hoạt động TV, từng GV cụ thể và đưa nội dung bắt buộc trong nội dung sinh hoạt chuyên môn của tổ.
- Đổi mới nhận thức và quan điểm của GV về đối tượng HS được TV. Khi GV đã có nhận thức đúng đắn và đầy đủ trong việc thay đổi quan điểm thì họ sẽ dốc hết tâm trí, sức lực để soạn giảng cho phù hợp với yêu cầu mới.
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn với nội dung về chủ đề đổi mới phương pháp TVN để GV có thể trao đổi, thảo luận về việc lựa chọn những biện pháp và hình thức tổ chức TVN phù hợp, đem lại hiệu quả cao.
- GV phải chú ý tăng cường các hoạt động nhóm hoặc cặp đôi nhằm tạo cho HS có nhiều cơ hội giao lưu, chia sẻ với bạn bè, với thầy cô giáo về ước mơ, nguyện vọng bản thân, khám phá năng lực bản thân. Qua đó GV có thể hướng học, hướng nghiệp cho HS.
- Hàng năm trung tâm cần tổ chức cho HS các buổi thực tế, trải nghiệm nghề nghiệp tại địa phương mình và những địa phương lân cận. Chẳng hạn tổ chức đến thăm cơ sở sản xuất bánh đậu xanh Hải Dương, những làng nghề truyền thống ở những thành phố lân cận như: Hải Dương, Thái Bình, Hưng Yên…v.v. giúp cho HS định hướng về nghiệp một cách cụ thể, sinh động. Từ đó, hình thành ở các em sở thích nghề nghiệp, định hướng nghề ban đầu cho bản thân.
- GV làm công tác TVN cho HS ở trung tâm giúp HS tự làm các trắc nghiệm tâm lý, sau đó ghi kết quả cuối cùng và đầy đủ thông tin vào các mục của Phiếu TVN. Từ thông tin ở kết quả này GV đối chiếu năng lực, tính cách của HS với yêu cầu nghề nghiệp và nhu cầu xã hội, TV giúp HS lựa chọn nghề phù hợp.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
- Tổ chức cho GV học tập nghiên cứu các chuyên đề TVN. Trao đổi, thảo luận, tiếp thu các kinh nghiệm của đồng nghiệp để thống nhất trong tổ TVN phương thức và quy trình TVN.
- Dự thảo chương trình đổi mới phương pháp TVN.
- Tổ chức trao đổi, thảo luận để thống nhất phương thức thực hiện.
- Tổ chức chỉ đạo Hội thi TVN, ngày hội Hướng nghiệp trong đơn vị. Coi trọng chỉ đạo chuyên môn thu nhận thông tin ngược từ học sinh và các GV khác, trao đổi với những GV chưa đổi mới phương pháp trong giảng dạy, kiên quyết xóa bỏ kiểu áp đặt, giáo điều để học sinh hoàn toàn chủ động lĩnh hội dẫn đến thay đổi nhận thức về nghề nghiệp phù hợp với năng lực, điều kiện kinh tế xã hội.
- Tổ chức thao giảng, xây dựng các buổi TVN mẫu cho các nội dung TV khác nhau.
- Coi trọng việc bồi dưỡng GV cả về nhận thức, nội dung chương trình dạy học, nâng cao năng lực TVN, tạo động cơ dạy học và quan tâm xây dựng các điều kiện để tạo ra khả năng thực thi có hiệu quả.
- Đánh giá sơ tổng kết sau mỗi đợt tổ chức thi đua, có động viên khen thưởng và rút kinh nghiệm.
3.2.4. Tăng cường xã hội hóa công tác TVN, tích cực phối hợp các lực lượng ngoài trung tâm tham gia hoạt động TVN cho HS
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Biện pháp này nhằm mục tiêu phát huy được thế mạnh của các lực lượng ngoài trung tâm trong hoạt động TVN cho học sinh; tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm đạt được kết quả TVN cho học sinh.
Từng bước chuẩn hóa trang thiết bị cho công tác TVN, đa dạng hóa các nguồn kinh phí nhằm kích thích hoạt động này phát triển ngày một chất lượng hơn, giảm được gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
Hướng dẫn cha mẹ học sinh và các lực lượng ngoài trung tâm như: làng nghề, xưởng sản xuất, tổ chức chính trị xã hội… xác định vai trò, ý nghĩa của TVN trong bối cảnh hiện nay, bồi dưỡng kiến thức lý luận, cơ sở khoa học của công tác TVN; huy động lực lượng cha mẹ học sinh; đội ngũ chuyên gia làm công tác giáo dục hướng nghiệp, TVN tại các trường đại học; Trung tâm tư vấn và các trung tâm giới thiệu việc làm tại tỉnh, thành phố Hải Dương; tranh thủ sự ủng hộ của các cơ quan, ban ngành, các doanh nghiệp để triển khai hoạt động TVN có hiệu quả.
3.2.4.3. Tổ chức thực hiện
- Trung tâm làm tốt công tác tuyên truyền để các cấp chính quyền xã, hội cha mẹ học viên hiểu rõ về nhiệm vụ của ngành học giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và các hình thức học tập đa dạng. Từ đó thống nhất về nhận thức và hành động, tích cực tham gia hưởng ứng, cộng tác với Trung tâm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ năm học.
- Trong điều kiên hiện nay, công tác tư vấn nghề cũng rất cần xã hội hóa để huy động sức người, sức của của các lực lượng xã hội. Huy động sự tham gia của các doanh nghiệp trên địa bàn, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho Trung tâm dưới hình thức: trang bị phòng tư vấn nghề, cung cấp sách vở, tài
liệu cho thầy và trò hoặc tổ chức tiếp nhận HS đến tham quan học tập về lao động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Huy động sự tham gia đóng góp của các nhà hảo tâm, các trường chuyên nghiệp, dạy nghề và các trường phổ thông. Qua đây các đơn vị nhà trường có thể giới thiệu về trường mình và các ngành nghề đào tạo trong trường, thu hút các em đến thi, học sau khi tốt nghiệp.
- Tổ chức các buổi ngoại khóa mời các doanh nhân giỏi, người thành đạt ở địa phương đến nói chuyện về việc chọn nghề, về các yếu tố về sự thành công trong nghề để HS suy nghĩ, trao đổi về những thắc mắc, băn khoăn trong việc chọn nghề.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
- CBQL và GV tham gia công tác TVN cần nhận thức rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của các lực lượng ngoài trung tâm trong việc xã hội hóa hoạt động TVN, phối kết hợp các nguồn lực để cùng hỗ trợ trung tâm trong công tác TVN cho học sinh.
- GV được phân công thực hiện công tác TVN cho học sinh cần xây dựng kế hoạch TVN hiệu quả, thiết thực gắn với thực tiễn ngoài xã hội, giúp cho công tác TVN không chỉ dừng lại ở lý thuyết mà học sinh được tham gia trải nghiệm nghề thông qua hoạt động thực tiễn.
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động TVN ở Trung tâm GDTX - HN - DN Chí Linh, Hải Dương
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng của một quy trình đồng thời cũng là một trong những khâu quan trọng giúp CBQL điều chỉnh kế hoạch, nội dung, hình thức TVN cho phù hợp. Thông qua công tác kiểm tra, đánh giá giúp phản ánh thực chất hiệu quả của hoạt động TVN, giúp cán bộ tư vấn nhìn ra những ưu điểm, hạn chế trong hoạt động TVN của bản thân, điều chỉnh bản thân, rút kinh nghiệm để thực hiện hoạt động TVN có chất lượng, hiệu quả hơn.