Bảng 2.9: Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch HĐTN cho học sinh
Nội dung tổ chức thực hiện kế hoạch HĐTN | Mức độ thực hiện | ||||||
TX | CTX | CBG | |||||
SL | TL% | SL | TL% | SL | TL% | ||
1 | Phâncông cụthểcông việcchotừng tổ,nhóm, cá nhân CBGV | 65 | 61,9 | 40 | 38,1 | 0 | |
2 | Tạo điều kiện thuận lợi để CBGV thực hiệnnhiệm vụ | 62 | 59 | 43 | 41 | 0 | |
3 | Có cơ chế phối hợp cụ thể giữa GV và cáclực lượng khác | 55 | 52,4 | 50 | 47,6 | 0 | |
4 | Chuẩn bị mọi nguồn lực để thực hiện | 60 | 57,1 | 45 | 42,9 | 0 | |
5 | Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viênvề HĐTN | 27 | 25,7 | 78 | 74,3 | 0 | |
6 | Thường xuyên giám sát, đôn đốc, nhắc nhở | 62 | 59 | 43 | 41 | 0 | |
7 | Khenthưởng,xửlýkịpthời,côngbằng,chính xác | 53 | 50,5 | 52 | 49,5 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổ Chức Thực Hiện Hđtn Cho Học Sinh Ở Trường Thcs
- Thực Trạng Hđtn Của Hs Ở Các Trường Thcs Trên Địa Bàn Thành Phố Làocai
- Đánh Giá Của Cbql, Gv Về Nội Dung Hđtn Của Học Sinh Các Trường Thcs Thành Phố Lào Cai
- Các Nguyên Tắc Đề Xuất Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm
- Chỉ Đạo Giáo Viên Đa Dạng Hóa Các Loại Hình Trải Nghiệm Của Học Sinh Ở Trường Trung Học Cơ Sở
- Mối Quan Hệ Giữa Các Biện Pháp Quản Lý Hđtn Của Hs Ở Trường Thcs
Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.
Kết quả khả sát cho thấy: 6/7 nội dung của kế hoạch được tiến hành thường xuyên ở mức độ trung bình, không cao từ 50,5% đến 61,9%. Tiến hành thường xuyên nhất là nội dung về phân công cụ thể công việc cho từng tổ chức, cá nhân giáo viên (61,9%). Còn lại các nội dung khác đều làm chưa tốt ở mức cao, cao nhất là nội dung về Có cơ chế phối hợp cụ thể giữa GV và các lực lượng khác, Khen thưởng, xử lý kịp thời, công bằng, chính xác với lần lượt là 55% và 50,5%. Không có nội dung nào được cho là không làm.
Với nội dung: Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên về HĐTN chưa được cán bộ quản lý quan tâm thường xuyên 74,3% ý kiến đánh giá.
Như vậy, tất cả các nội dung công việc trong kế hoạch HĐTN của hiệu trưởng đều được tổ chức thực hiện nhưng thực hiện chỉ ở mức trung bình, chưa thực hiện thường xuyên đặc biệt là công tác bồi dưỡng giáo viên về HĐTN. Vì vậy trong thời gian tới hiệu trưởng nhà trường cần có những biện pháp hữu hiệu, kế hoạch quản lý tổ chức thực hiện HĐTN chi tiết cụ thể hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nói chung và HĐTN nói riêng trong các nhà trường.
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai các HĐTN cho học sinh ở trường THCS
Để HĐTN của học sinh đạt hiệu quả cao việc tập huấn chuyên môn cho giáo viên về lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ, chuẩn bị cơ sở vật chất, kinh phí, xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện,... là hết sức quan trọng.
Bảng 2.10: Thực trạng chỉ đạo tổ chức HĐTN cho học sinh
Nội dung chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐTN | Mức độ thực hiện | ||||||
TX | CTX | CBG | |||||
SL | TL% | SL | TL% | SL | TL% | ||
1 | Chỉ đạo thực hiện nội dung HĐTN theochủ đề môn học | 64 | 60,9 | 41 | 39,1 | 0 | |
2 | Chỉ đạo thực hiện nội dung HĐTN theochủ đề liên môn | 62 | 59 | 43 | 41 | 0 | |
3 | Chỉ đạo thực hiện nội dung HĐTN theochủ đề tích hợp các nội dung giáo dục | 54 | 51,4 | 51 | 48,6 | 0 | |
4 | Chỉ đạo thực hiện nội dung HĐTN theochủ đề giáo dục đạo đức, lối sống. | 59 | 56,2 | 46 | 43,8 | 0 | |
5 | Chỉ đạo thực hiện nội dung HĐTN theochủ đề rèn luyện KNS. | 27 | 25,7 | 78 | 74,3 | 0 | |
6 | Chỉ đạo thực hiện nội dung HĐTN theochủ đề xã hội | 61 | 58,1 | 44 | 41,9 | 0 | |
7 | Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giáoviên đáp ứng yêu cầu tổ chức HĐTN | 53 | 50,5 | 52 | 49,5 | 0 | |
8 | Phối hợp các lực lượng giáo dục trong tổ chức HĐTN | 55 | 52,4 | 50 | 47,6 | ||
9 | Đadạnghóacáchìnhthức tổ chức HĐTN | 53 | 50,5 | 52 | 49,5 | ||
10 | Chỉ đạo tăng cường các điều kiện đáp ứng yêu cầu HĐTN | 55 | 52,4 | 50 | 47,6 | ||
11 | Chỉ đạo giáo viên xây dựng tiêu chuẩn đánhgiá kết quả HĐTN | 46 | 43,8 | 59 | 56,2 | ||
12 | Các nội dung khác |
Ở các trường THCS thành phố Lào Cai, ngay từ đầu năm học, ban giám hiệu nhà trường triển khai nhiệm vụ năm học, trong đó nêu rõ nhiệm vụ trọng tâm của năm học sau đó BGH yêu cầu các tổ, nhóm chuyên môn thảo luận, lựa chọn, thống nhất các chủ đề, các hoạt động cần tổ chức TN cho học sinh trong năm học cho phù hợp với nhiệm vụ trọng tâm của bộ, sở, ngành, nhà trường và phù hợp với năng lực của học sinh cũng như vào thời gian phù hợp. BGH sẽ tổng hợp các bản kế hoạch đó (các HĐTN trong một năm, một tháng, một học kì ở các bộ môn không, liên môn được trùng hợp về mặt thời gian để đảm bảo hiệu quả cao nhất của HĐTN) và dán công khai ngay tại phòng hội đồng của nhà trường đồng thời nhà trường đưa HĐTN vào kế hoạch chuyên môn hàng tháng.
BGH chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phối hợp với gia đình; địa phương và các tổ chức khác trong xã hội để hiệu quả của HĐTN đạt kết quả cao.
BGH chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn duyệt kế hoạch chi tiết tổ chức HĐTN cho học sinh của bộ môn, liên môn trong trường. Kế hoạch đó được thông qua trong buổi họp hội đồng của nhà trường để toàn thể giáo viên nắm được cũng như phân công nhiệm vụ đối với giáo viên nhà trường. Đối với các hoạt động trải nghiệm như tham quan, học hỏi hay chuyên đề nói chuyện nhà trường phải chủ động chuẩn bị trước đó 1 tuần còn đối với các HĐTN khác như: cuộc thi tổng hợp kiến thức, liên môn, ngoại khóa sử dụng thí nghiệm thực hành trong dạy học,... nhà trường yêu cầu tổ, nhóm chuyên môn triển khai trước khi tổ chức 3 tuần để HS, GV chủ động. Trước khi tổ chức 1 tuần phải chương trình tổng duyệt để đảm bảo HĐTN đạt kết quả cao.
Tuy nhiên nhìn vào kết quả khảo sát nêu trên cho thấy các nội dung chỉ đạo chưa được quan tâm tiến hành thường xuyên vì vậy đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới giáo viên chưa đầu tư nhiều thời gian và công sức cho tổ chức HĐTN.
2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá HĐTN của học sinh trong trường THCS
Thực hiện tốt chức năng kiểm tra giúp nhà quản lý đánh giá đúng chất lượng hoạt động, có tác dụng thúc đẩy và điều chỉnh hoạt động của đối tượng quản lý và điều chỉnh ngay cả công tác động quản lý của chủ thể. Khi nói về tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra trong quản lý Lê-nin cho rằng quản lý mà không có kiểm tra coi như không quản lý. Trong quản lý HĐTN cho học sinh cũng vậy, nếu nhà quản lý không tổ
chức kiểm tra sẽ dẫn đến tình trạng làm ít báo cáo nhiều, hình thức đối phó trong tổ chức hoạt động.
Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐTN giúp Hiệu trưởng kịp thời phát hiện và điều chỉnh những lệch lạc, sai sót trong quá trình thực hiện kế hoạch từ đó đưa ra những uốn nắn, sửa chữa cần thiết. Để làm tốt công tác này Hiệu trưởng cần:
Xây dựng được các tiêu chí đánh giá HĐTN sát với mục đích yêu cầu của từng hoạt động, trong từng thời điểm.
Xây dựng lực lượng đánh giá có uy tín đối với từng hoạt động, việc đánh giá phải được thực hiện thường xuyên, liên tục trực tiếp hoặc gián tiếp để kịp thời phát hiện và điều chỉnh những lệch lạc, sai sót trong quá trình thực hiện kế hoạch từ đó đưa ra những uốn nắn, sửa chữa cần thiết.
Sử dụng nhiều hình thức đánh giá như: Sử dụng phiếu khảo sát, quan sát thực tế, trao đổi trực tiếp, hỏi ý kiến giáo viên, học sinh hoặc chuyên gia.
Kiểm tra hoạt động học tập của học sinh về các nội dung HĐTN để biết được mức độ thu nhận và vận dụng kiến thức đã học trong quá trình trải nghiệm sáng tạo của học sinh, từ đó cung cấp cho học sinh những phản hồi thông tin, giúp cho học sinh điều chỉnh hoạt động của mình.
Kiểm tra hoạt động dạy học, giáo dục của GV đối với việc thực hiện các mục tiêu môn học. Đồng thời hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra, xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên (thông qua việc kiểm tra bài soạn của GV, dự giờ giảng của GV ở những bài học có nội dung liên quan đến HĐTN,…) để đảm bảo hiệu quả công việc đã đề ra, từng bước nâng cao chất lượng HĐTN trong nhà trường.
Sau khi kiểm tra đánh giá phải tổ chức rút kinh nghiệm, chỉ ra được những mặt đạt được và chưa được của hoạt động, qua đó công nhận những giá trị và những đóng góp của các tập thể và cá nhân đối với HĐTN. Do vậy việc kiểm tra, đánh giá HĐTN phải khách quan, chính xác, toàn diện, hệ thống, công khai, kịp thời, vừa sức và bám sát vào yêu cầu của từng hoạt động.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh ở trường THCS
Bảng 2.11: Yếu tố ảnh hưởng tới quản lýHĐTNcủa HS các trường THCS
Các yếu tố | Mức độ ảnh hưởng | ||||||
Nhiều | Ít | Không | |||||
SL | % | SL | % | SL | % | ||
1 | CBQL, GV, HS, cha mẹ học sinh… chưa nhận thức đầy đủ vai trò, ý nghĩa của hoạt động này | 52 | 49,5 | 53 | 50,5 | 0 | 0 |
2 | Nội dung, chương trình, Kế hoạch tổ chức hoạt động TN chưa phù hợp với điều kiện của trường | 42 | 40 | 56 | 53,3 | 7 | 6,7 |
3 | GV, Cán bộ Đoàn còn thiếu phương pháp, kỹ năng tổ chức HĐTN | 42 | 40 | 56 | 53,3 | 7 | 6,7 |
4 | CSVC, kinh phí phục vụ HĐTN còn hạn chế | 70 | 66,7 | 28 | 26,6 | 7 | 6,7 |
5 | Nhà trường chưa phối hợp tốt với các lực lượng bên ngoài tham gia hoạt động TN | 35 | 33,3 | 67 | 63,8 | 3 | 2,9 |
6 | Chưa có tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động TN cho GV, HS | 56 | 53,3 | 46 | 43,8 | 3 | 2,9 |
7 | Chưa có chính sách đối với GV, cán bộ Đoàn tham gia tổ chức hoạt động TN cho học sinh | 84 | 80 | 18 | 17,1 | 3 | 2,9 |
Từ bảng trên chúng tôi xác định được những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đó là cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ hoạt động trải nghiệm còn hạn chế, chưa có chính sách đối với GV, cán bộ Đoàn tham gia tổ chức cho học sinh; Bên cạnh đó năng lực tổ chức hoạt động của giáo viên còn hạn chế đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng hoạt động và hiệu quả HĐTN của học sinh. Mặt khác nhận thức của cán bộ giáo viên, đặc biệt là nhận thức của cha mẹ học sinh về hoạt động TN chưa đồng thuận, chưa đầy đủ dẫn tới việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình để tổ chức hoạt động TN cho học sinh chưa tốt. Đây là những căn cứ để tác giả luận văn đề xuất các biện pháp quản lý ở chương 3.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý HĐTN cho HS ở các trường THCStrênđịa bàn thành phố Lào Cai
2.6.1. Những kết quả đạt được
Khảo sát thực trạng quản lý thực hiện HĐTN ở các trường THCS thành phố Lào Cai, một số vấn đề nổi bật lên: phần nhiều CBQL, giáo viên và học sinh đều đón nhận chương trình, nội dung, định hướng đổi mới HĐGD một cách hồ hởi, có nhận thức đúng đắn và rõ ràng về vai trò của HĐTN cho học sinh cơ hội được thể hiện bản thân, được trải nghiệm thực tế, được khẳng định mình.
Công tác quản lý HĐTN đã được CBQL nhận thức đúng đắn và triển khai tại nhà trường. Các CBQL đều xác định những HĐTN phải mang tính quy mô toàn trường, do nhà trường lập kế hoạch và tổ chức thực hiện. Các loại kế hoạch theo năm học, theo tháng đều đã được triển khai dưới sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo HĐTN đến từng GVCN các lớp.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lí, giáo viên và học sinh đã có nhận thức đúng về hoạt động TN:
- CBQL, GV nhà trường đều xác định được HĐTN là một bộ phận quan trọng trong quá trình giáo dục. Là dịp để mở rộng, củng cố, nâng cao kiến thức, phát triển toàn diện nhân cách người học sinh. Sự nhận thức này là cơ sở cho việc đẩy mạnh những hình thức tổ chức khác nhau, góp phần thực hiện chủ trương giáo dục toàn diện trong nhà trường, khích lệ giáo viên và học sinh nỗ lực thi đua dạy tốt, học tốt. Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh tăng lên rõ rệt, nhất là chất lượng học sinh khá giỏi.
- Lãnh đạo nhà trường cơ bản đã quan tâm đến HĐTN và hoạt động này cũng đã mang lại một số kết quả tốt. Nó chứng tỏ có sự thay đổi tích cực trong nhận thức của cán bộ, giáo viên và học sinh.
- Đã phối hợp được với các lực lượng trong và ngoài trường để tổ chức HĐTN. Trong đó phụ huynh và các đoàn thể xã hội thường xuyên quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi và có sự đóng góp để nhà trường tổ chức tốt các HĐTN cho học sinh.
- Đã có kế hoạch tổ chức HĐTN: Nhà trường đã có kế hoạch tổ chức và dự kiến xu hướng phát triển của các hình thức HĐTN, đưa hoạt động này đi vào nề nếp, sắp xếp có tính chuyên môn hoá, tạo sự tự giác chấp hành các chủ trương của nhà trường.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ GV cơ bản đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, trong đó có HĐTN, giúp nhà trường tổ chức thành công các HĐTN cho học sinh. Nhà trường có đội ngũ cán bộ quản lý sâu sát về chuyên môn, HĐTN được tổ chức ở các nhà trường thực sự tạo ra bước chuyển biến về chất lượng. Nếu có những biện pháp động viên, khích lệ phù hợp thì chắc chắn kết quả thu được còn cao hơn, số học sinh tham gia còn nhiều hơn.
- Đã tranh thủ được sự quan tâm, tạo điều kiện, chỉ đạo sát sao của chính quyền địa phương, của Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo, của UBND đến hoạt động giáo dục nói chung và HĐTN nói riêng.
- Nhà trường đã tổ chức nhiều hình thức HĐTN ở nhiều môn học, liên môn khác
nhau.
2.6.2. Những hạn chế
- Năng lực quản lý, tổ chức HĐTN của đội ngũ cán bộ quản lí nhà trường và giáo viên còn có những hạn chế, đặc biệt là kỹ năng tổ chức hoạt động và năng lực điều phối hoạt động của học sinh.
Thời điểm hiện tại các nhà trường còn có nhiều bộ môn còn chưa có giáo viên giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ để thu hút học sinh vào hoạt động mà mình phụ trách, chưa biết gắn kết các bộ môn có liên quan cùng tổ chức để tạo sức hấp dẫn cho học sinh, sự phối hợp trong và ngoài nhà trường chưa tốt.
Học sinh thì hiếu động, áp lực vào cấp III lớn nên các em chỉ thích thamgia trải nghiệm ở những bộ môn thi vào cấp III.
Học sinh trong giai đoạn này có sự thay đổi về tâm lí nên nhiều học sinh thể hiện mình thái quá trước các bạn nhưng cũng có những học sinh ngại thể hiện, tự cô lập minh trước tập thể, ngại giao tiếp.
- Hạn chế về hình thức tổ chức HĐTN: Hình thức tổ chức HĐTN nhìn chung còn đơn điệu, nghèo nàn, cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động thiếu thốn.
- Kế hoạch tổ chức HĐTN còn mang tính hình thức, chưa đi sâu vào nghiên cứu hứng thú của học sinh đối với các vấn đề liên quan, xây dựng chương trình còn chưa thể hiện tính sáng tạo, cập nhật thông tin của xã hội chưa cao.
Các điều kiện cho HĐTN còn chưa được đầu tư thoả đáng. Chỉ đạo và giám sát HĐTN còn chưa sát, với những bộ môn giáo viên ít kinh nghiệm, chưa chỉ dẫn cho họ cụ thể, việc giám sát, nhắc nhở còn chưa được làm thường xuyên. Trong mỗi hoạt động việc kiểm tra còn mang tính hình thức. Sau mỗi hoạt động, vì lý do công việc bề bộn nên việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm còn chưa được coi trọng. Nguồn lực phục vụ cho HĐTN còn hạn chế, nhà quản lý chưa huy động được các nguồn lực từ cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội. Nguồn kinh phí cho việc tổ chức HĐTN còn ít nên việc khen thưởng còn chưa kịp thời.
Hạn chế trong công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động chưa đồng bộ còn có một số nội dung chưa được tiến hành thường xuyên. Tổ chức, quản lý chỉ đạo còn chưa chặt chẽ, việc kiểm tra, đánh giá chưa thường xuyên, công tác tổng kết, rút kinh nghiệm chưa được quan tâm đúng mức.
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế
Nhận thức của một bộ phận giáo viên về vai trò và ý nghĩa của HĐTN trong việc hình thành và phát triển toàn diện cho HS chưa sâu sắc. Vì vậy, vẫn còn những học sinh chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của HĐTN.
Một số GV còn thiếu nhiệt tình, ngại đổi mới, một số khác thì hạn chế về năng lực, thiếu sáng tạo trong công việc nên không đầu tư cho hoạt động.
Áp lực thực hiện nội dung chương trình GD chính khóa cao, dẫn đến ngại tổ chức HĐTN.
Cơ chế kiểm tra, đánh giá chưa tạo động lực cho hoạt động, chưa có chế tài xử lý nếu không tổ chức hoạt động