DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Bảng 2.1. Tổng số học sinh của trường năm học 2018-2019 31
Bảng 2.2. Thống kê kết quả học tập của khối THCS 31
Bảng 2.3. Thống kê kết quả học tập của khối THPT 31
Bảng 2.4. Tỉ lệ học sinh bỏ học, lưu ban, tốt nghiệp 32
Bảng 2.5. Nhận thức của CBQL và GV về ý nghĩa, vai trò của các HĐTN trong nhà trường phổ thông 35
Bảng 2.6. Nhận thức của học sinh về ý nghĩa,vai trò của hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang,
Hà Giang 37
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện các nội dung của
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở và trung học phổ thông Bắc Quang, Hà Giang - 1
- Khái Niệm Quản Lí Hoạt Động Trải Nghiệm Ở Trường Pt Dtnt
- Ý Nghĩa Của Hoạt Động Trải Nghiệm Đối Với Sự Hình Thành, Phát Triển Nhân Cách Học Sinh
- Kiểm Tra, Đánh Giá Kết Quả Hoạt Động Trải Nghiệm
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
hoạt động trải nghiệm 41
Bảng 2.8. Đánh giá của HS về mức độ thực hiện các nội dung của hoạt động trải nghiệm 42
Bảng 2.9. Đánh giá của CBGV về thực trạng hình thức tổ chức hoạt động
trải nghiệm ở trường PTDTNT THCS & THPT Bắc Quang 44
Bảng 2.10. Đánh giá của HS về thực trạng hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường PTDTNT THCS & THPT Bắc Quang 46
Bảng 2.11. Đánh giá của CBGV về thực trạng lập kế hoạch tổ chức HĐTN ở trường phổ thông DTNT THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang 48
Bảng 2.12. Thực trạng việc tổ chức thực hiện HĐTN cho học sinh 50
Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động
trải nghiệm cho học sinh 53
Bảng 2.14. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí HĐTN cho học sinh 55
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm
ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang 79
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm
ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang 80
Hình:
Hình 2.1. Thực trạng hứng thú của học sinh đối với các HĐTN 39
Hình 2.2. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông DTNT THCS & THPT Bắc Quang 52
Hình 3.3. Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất 81
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ ra rằng "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học" [10, tr.45]. Các năng lực của HS gồm năng lực chuyên biệt và năng lực chung được chú trọng phát triển trong quá trình trải nghiệm.
Nghị quyết của Quốc hội số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã đề cập: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống văn hóa, lịch sử, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời” [17]. Để thực hiện mục tiêu giáo dục nêu trên đòi hỏi mỗi nhà trường cần thực hiện quá trình giáo dục theo nguyên lý học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục gắn liền với lao động sản xuất, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và xã hội. Một trong những hoạt động giáo dục đó là hoạt động giáo dục trải nghiệm.
Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh học thông qua làm, tự giáo dục thông qua hành động thực tiễn, biến tri thức thành hành động, phát triển năng lực nhận thức, năng lực giải quyết vấn đề trong những tình huống khác nhau, qua đó phát triển, hoàn thiện nhân cách bản thân [5]. Tại bậc học phổ thông, HĐTN giúp học sinh đánh giá và tự đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp; có thể tự chọn cho mình ngành nghề phù hợp; được rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề nghiệp tương lai. Với HS dân tộc thiểu số, HĐTN có tác dụng giáo dục HS về giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc mình, HS nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, HS có ý thức và phát huy sở trường, năng lực của bản thân để phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Hà Giang là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc còn gặp nhiều khó khăn. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương thì nhu cầu đào tạo cán bộ là người dân tộc, người địa phương là rất lớn.
Trước nhu cầu đòi hỏi về công tác đào tạo cán bộ là người địa phương, là người dân tộc, tỉnh Hà Giang đã có nghị quyết về việc xây dựng hệ thống các trường PTDT nội trú trên địa bàn toàn nhằm đào tạo nguồn cán bộ người dân tộc phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của tỉnh. Trong những năm qua, giáo dục phổ thông chủ yếu thực hiện các hoạt động dạy học, ít quan tâm đến hoạt động giáo dục, hoạt động trải nghiệm của học sinh chưa được quan tâm đầu tư. Điều này dẫn đến hệ quả là học sinh học gạo chỉ giỏi lí thuyết, hạn chế về kĩ năng thực hành, kĩ năng sống.
Vì vậy, để đạt được mục tiêu, yêu cầu và hiệu quả của hoạt động giáo dục trải nghiệm, cần xây dựng nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức thật sự khoa học và phù hợp, bồi dưỡng năng lực lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo các hoạt động trải nghiệm cho cán bộ quản lí, giáo viên. Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang” làm luận văn thạc sĩ ngành Quản lí giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang, đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, tỉnh Hà Giang nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT.
- Nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động trải nghiệm ở trường dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang đã được quan tâm thực hiện, tuy nhiên chưa đáp ứng yêu yêu cầu đổi mới giáo dục và nhu cầu của học sinh hiện nay, vì vậy, hiệu quả chưa cao. Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lí HĐTN khoa học phù hợp với các điều kiện thực tiễn của nhà trường và đặc điểm của học sinh trường dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang thì sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm của hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc nội trú THPT Bắc Quang, Hà Giang. Hoạt động trải nghiệm được tiếp cận theo phạm vi là hoạt động giáo dục (hoạt động ngoài giờ lên lớp trước đây) cho HS THPT trước đây.
- Thời gian khảo sát: tháng 4/2018 đến tháng 3/2019.
- Địa bàn nghiên cứu: Trường dân tộc nội trú THPT Bắc Quang, Hà Giang.
- Khách thể khảo sát:
+ 4 CBQL và 46 GV trường THPT tại dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang.
+ 300 em học sinh THPT trường dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Tác giả luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các vấn đề về lí luận quản lí giáo dục từ các văn bản, tài liệu khoa
học về quản lí hoạt động trải nghiệm nhằm xây dựng khung lí luận cho vấn đề nghiên cứu của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp quan sát: quan sát trực tiếp các hoạt động trải nghiệm được tổ chức cho học sinh trường dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang để thu thập các thông tin cần thiết về các vấn đề cần nghiên cứu.
* Phương pháp điều tra viết: xây dựng các phiếu điều tra để thu thập các ý kiến đánh giá từ các đối tượng cần khảo sát (CBQL, giáo viên THPT Bắc Quang, Hà Giang).
* Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn CBQL, GV và học sinh về các vấn đề thực tiễn liên quan.
* Phương pháp chuyên gia nhằm xin ý kiến để đánh giá tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp quản lí mà đề tài đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lí số liệu
Dùng thống kê toán học để xử lí các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và khuyến nghị, phần Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng quản lí hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở và Trung học phổ thông Bắc Quang, Hà Giang.
Chương 3. Các biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở và Trung học phổ thông Bắc Quang, Hà Giang.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm
1.1.1. Trên thế giới
Nhiều nước trên thế giới đặc biệt chú trọng đến hoạt động trải nghiệm, trong chương trình giáo dục phổ thông thì hoạt động trải nghiệm được coi là hoạt động chính khóa, hoặc là những chương trình có tính chất bổ trợ hay gọi là hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài trời, trải nghiệm sáng tạo hoặc hoạt động giáo dục tổng hợp…
Ở Hàn Quốc hoạt động trải nghiệm được coi là hoạt động được tiến hành đồng thời với hoạt động dạy học các môn học. Hoạt động này được tiến hành xuyên suốt từ tiểu học đến trung học phổ thông theo tỉ lệ từng cấp tiểu học, THCS, THPT là 13,4%, 9,1%, 11,8% so với thời lượng các môn học. Tuy nhiên, quan điểm của Hàn Quốc sau mỗi giờ ở lớp học, học sinh cần được trải nghiệm trong các giờ học ngoại khóa, các hoạt động ngoại khóa này giúp cung cấp kiến thức bổ trợ cho các giờ học chính khóa; hướng tới sự phát triển học sinh một cách toàn diện, vừa có tri thức để học sinh áp dụng vào thực tiễn cuộc sống, học sinh có năng lực làm chủ kiến thức và quan tâm, chia sẻ với cộng đồng. Nội dung chương trình của hoạt động trải nghiệm lấy cơ sở là đặc điểm hoạt động chủ đạo của từng lứa tuổi tiểu học, THCS, THPT. Trong đó, học sinh có ý tưởng sáng tạo là mục tiêu của cấp Tiểu học và cấp Trung học, học sinh lĩnh hội kiến thức qua trải nghiệm để trở thành công dân toàn cầu với năng lực sáng tạo là mục tiêu của cấp Trung học phổ thông (dẫn theo [18, tr.6,7]).
Một trong những lý thuyết trực tiếp của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học là Lý thuyết học từ trải nghiệm của David A Kolb. Trong đó, Kolb đã chỉ ra rằng: “Học từ trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm học. Học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”.
Lý thuyết Học từ trải nghiệm là cách tiếp cận về phương pháp học đối với các lĩnh vực nhận thức. Nếu như mục đích của việc dạy học chủ yếu là hình thành và phát triển hệ hệ thống tri thức khoa học, năng lực và hành động khoa học cho mỗi cá nhân thì mục đích hoạt động giáo dục cho mỗi cá nhân thì mục đích hoạt động giáo dục là hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, các giá trị sống, kĩ năng sống và những năng lực chung khác. Để phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người học nhưng để hình thành và phát triển phẩm chất thì người học phải được trải nghiệm. Trải nghiệm sẽ làm cho việc học trở nên hiệu quả nếu trải nghiệm có sự định hướng, tư vấn của người dạy (dẫn theo [1, tr.3-4]).
Tại Anh, trong “Chương trình giáo dục phổ thông Anh Quốc” năm 2013, trung tâm Widehorizon thành lập năm 2004 như là niềm hi vọng của giáo dục ngoài trời, trong đó dạy học phiêu lưu - mạo hiểm là một hình thức của trải nghiệm sáng tạo. Tầm nhìn sứ mệnh của tổ chức này đơn giản là: “Chúng tôi tin rằng mỗi đứa trẻ đều có cơ hội trải nghiệm những tri thức về phiêu lưu mạo hiểm như là một phần được giáo dục trong cuộc đời chúng” Đó cũng chính là một thức của tổ chức các hoạt động sáng tạo cho trẻ em (dẫn theo [1, tr.4-5]).
Tại Singapore, Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục nghệ thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thông toàn bộ chương trình của các nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật… (dẫn theo [18, tr.7]).
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến hoạt động trải nghiệm và coi là hoạt động chính khóa hoặc là hoạt động được tiến hành đồng thời với hoạt động dạy học các môn học nhằm cung cấp những kiến thức, năng lực được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm học. Do vậy, đây là cơ sở để tác giả nghiên cứu, tham khảo cho phần cơ sở lý luận của đề tài.
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam, giáo dục vốn chịu ảnh hưởng từ Nho giáo và chủ nghĩa “kinh viện” coi trọng lí thuyết có tính chất “hàn lâm”, “hệ thống” nên trong một thời gian dài, học tập trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm của học sinh không được chú ý
đúng mức. Giáo viên trực tiếp giảng bài bằng lời nói về những tri thức khoa học cho học sinh nghe và làm các cho các em lĩnh hội chúng chỉ thông qua từ ngữ. Phương thức giáo dục “chay” thông qua truyền đạt tri thức thuần túy bằng ngôn ngữ như vậy đã làm cho trường học xa rời cuộc sống hàng ngày và không tạo ra được mối liên hệ đáng kể nào với đời sống thực tế hàng ngày của các em.
Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong dạy học và đề cập đến vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh như là một phương pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học. Hoạt động trải nghiệm bản chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho học sinh phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị và kĩ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại [10].
Năm 2006, trong tài liệu “Học mà chơi - Chơi mà học, học tập dựa vào trải nghiệm được đề cập tới các vấn đề: Hướng dẫn các hoạt động giáo dục môi trường trải nghiệm” do Dự án giáo dục môi trường Hà Nội và Trung tâm Con người và Thiên nhiên biên soạn. Chương trình Dự án này được triển khai tại 12 trường tiểu học và 11 trường trung học cơ sở tại Hà Nội. Nội dung tài liệu dự án giới thiệu tóm tắt khái niệm liên quan đến giáo dục môi trường nói chung và học tập dựa vào trải nghiệm nói riêng, giới thiệu một số hoạt động trò chơi thực hành nhằm giáo dục cho HS tiểu học và trung học cơ sở [12].
Năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hội thảo: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông và mô hình phổ thông gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương” đã thu hút rất nhiều bài viết của các tác giả trong cả nước [4]. Đã có 19 bài của 21 tác giả gửi đến hội thảo, trong số đó có một số bài viết đề cập ở mức độ nóng vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm ở cho học sinh. Chẳng hạn bài viết “Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới” của tác giả Lê Huy Hoàng, trường Đại học Sư phạm Hà Nội có đề cập tới quan niệm về hoạt động trải nghiệm. Tác giả cũng đề cập đến nội dung, đặc điểm của hoạt động trải nghiệm. Hay bài viết của tác giả Đỗ Ngọc