- Khảo sát việc CB, GV hướng dẫn THLS thực hiện đầy đủ các hoạt động
Bảng 2.13. Thực trạng thực hiện hoạt động hướng dẫn thực hành lâm sàng của cán bộ, giáo viên
(1≤ X ≤ 3, n=35)
Nội dung | Mức độ thực hiện | Điểm trung bình | Xếp thứ hạng | |||
Rất tốt (3 điểm) | Tốt (2 điểm) | Chưa tốt (1 điểm) | ||||
1 | Quản lý việc thực hiện giờ THLS, trang phục, phương tiện của HS, SV | 25 | 8 | 2 | 2.7 | 1 |
2 | Giao ban, giảng lý thuyết THLS, ghi sổ theo dõi THLS | 12 | 18 | 5 | 2.2 | 2 |
3 | Tổ chức đi buồng bệnh, bình bệnh án hàng tuần | 5 | 25 | 5 | 2 | 3 |
4 | Thường xuyên đánh giá kỹ năng THLS của HS, SV | 0 | 15 | 20 | 1.4 | 5 |
5 | Kiểm tra, đánh giá cuối đợt, tổng hợp hết môn | 2 | 28 | 5 | 1.9 | 4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Lý Hoạt Động Thực Hành Lâm Sàng Của Học Sinh, Sinh Viên Trường Trung Cấp Y Tế
- Thực Trạng Hoạt Động Thực Hành Lâm Sàng Của Học Sinh, Sinh Viên Trường Trung Cấp Y Tế Bắc Kạn.
- Khảo Sát Thực Trạng Các Hình Thức Tổ Chức Thực Hiện Chương Trình Thls Cho Hs, Sv Tại Bệnh Viện
- Thực Trạng Cơ Sở Vật Chất Phục Vụ Hoạt Động Thực Hành Lâm Sàng Của Học Sinh Sinh Viên
- Các Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Thực Hành Lâm Sàng Cho Học Sinh, Sinh Viên Trường Trung Cấp Y Tế Bắc Kạn
- Biện Pháp 4: Tăng Cường Công Tác Phối Hợp Quản Lý Giữa Trường Trung Cấp Y Tế Bắc Kạn Với Bệnh Viện Nơi Có Học Sinh, Sinh Viên Thực Hành Lâm Sàng
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
Nhận xét:
Kết quả khảo sát thực trạng việc thực hiện hoạt động hướng dẫn THLS cho thấy:
Kết quả nội dung 1: Quản lý việc thực hiện giờ THLS, trang phục, phương tiện của HS, SV, đạt điểm trung bình là 2.7 - xếp thứ 1;
Kết quả nội dung 2: Giao ban, giảng lý thuyết THLS, ghi sổ theo dõi THLS, đạt điểm trung bình là 2.2 - xếp thứ 2;
Kết quả nội dung 3: Tổ chức đi buồng bệnh, bình bệnh án hàng tuần, đạt điểm trung bình là 2 - xếp thứ 3;
Kết quả nội dung 4: Thường xuyên đánh giá kỹ năng THLS của HS, SV, đạt điểm trung bình là 1.4 - xếp thứ 5;
Kết quả nội dung 5: Kiểm tra, đánh giá cuối đợt, tổng hợp hết môn, đạt điểm trung bình là 1.9 - xếp thứ 4;
Có 02 nội dung đạt được ở mức thấp là nội dung 4 (điểm trung bình: 1.4) và nội dung 5 (điểm trung bình: 1.9).
- Về số lượng CB, GV tham gia hướng dẫn THLS
Bảng 2.14. Khảo sát ý kiến của cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên về số lượng cán bộ, giáo viên hướng dẫn thực hành lâm sàng
HS, SV | CB, GV | |||
n | % | n | % | |
Thừa | 0 | 0 | 0 | 0 |
Vừa đủ | 3 | 1,46 | 3 | 8,57 |
Còn thiếu | 203 | 98,54 | 32 | 91,42 |
Cộng | 206 | 100,00 | 35 | 100,00 |
Nhận xét:
Kết quả cho thấy: 98,54% ý kiến của HS, SV và 91,42% ý kiến CB, GV cho rằng số CB, GV hướng dẫn THLS hiện nay còn thiếu; Có 1,46 ý kiến HS, SV và 8,57% ý kiến CB, GV cho rằng số CB, GV hướng dẫn THLS hiện nay là đủ. Không có ý kiến nào cho rằng số lượng CB, GV hướng dẫn THLS của nhà trường hiện nay là đủ. Thực tế hiện nay đa số CB, GV hướng dẫn THLS phải kiêm nhiệm thêm nhiệm vụ tại các phòng, ban và một số CB, GV đang đi học nâng cao trình độ chuyên môn.
Điều đó cho thấy Do đó, cần giảm kiêm nhiệm ở CB, GV hướng dẫn THLS, tăng cường thêm CB, GV hướng dẫn THLS có trình độ chuyên khoa, có nghiệp vụ sư phạm và kinh nghiệm lâm sàng.
- Về phương pháp CB,GV hướng dẫn THLS và phương pháp kiểm tra đánh giá của CB, GV đối với THLS
Bảng 2.15. Khảo sát về phương pháp hướng dẫn thực hành lâm sàng và phương pháp đánh giá kết quả thực hành lâm sàng của đội ngũ cán bộ,
giáo viên
Phương pháp hướng dẫn | Phương pháp đánh giá | |||
n | % | n | % | |
Phù hợp | 197 | 95,63 | 199 | 96,60 |
Không phù hợp | 9 | 4,36 | 7 | 3,4 |
Cộng | 206 | 100,00 | 206 | 100,00 |
Nhận xét:
- Về phương pháp hướng dẫn THLS của CB, GV: Có 95,63% HS, SV khẳng định là phù hợp; có 4,36% khẳng định là không phù hợp. Qua trao đổi thì phương pháp hướng dẫn THLS ở một vài CB, GV trẻ đôi khi còn lúng túng khi thao tác hướng dẫn HS, SV.
Chứng tỏ: Đa phần CB, GV đã có phương pháp hướng dẫn THLS tốt, các CB, GV đã rất coi trọng việc chuẩn bị trước khi hướng dẫn THLS cho HS, SV. Số CB, GV trẻ do chưa có kinh nghiệm trên lâm sàng nên đôi khi thiếu tự tin trong thao tác hướng dẫn THLS trước HS, SV dễ trở thành lúng túng.
- Về công tác bồi dưỡng phương pháp hướng dẫn THLS cho đội ngũ GV Bảng 2.16. Khảo sát thực trạng số cán bộ, giáo viên được tập huấn về phương pháp hướng dẫn thực hành lâm sàng và phương pháp đánh giá
thực hành lâm sàng
n | % | |
CB, GV được tập huấn về phương pháp hướng dẫn THLS và phương pháp đánh giá THLS | 21 | 60,00 |
CB, GV chưa được tập huấn về phương pháp hướng dẫn THLS và phương pháp đánh giá THLS | 14 | 40,00 |
Cộng | 35 | 100,00 |
Nhận xét:
Kết quả cho thấy 60% CB, GV đã được tập huấn về phương pháp hướng dẫn THLS, phương pháp đánh giá về THLS; Còn 40% chưa được tập huấn về phương pháp này. Thăm dò ý kiến thì có 02 CB, GV nhà trường mới tuyển dụng và toàn bộ CB, GV thỉnh giảng chưa được tập huấn về phương pháp hướng dẫn THLS và phương pháp đánh giá THLS.
Do đó, đội ngũ CB, GV thỉnh giảng cần được tập huấn về phương pháp hướng dẫn THLS cho HS, SV và phương pháp đánh giá THLS.
- Khảo sát về nhu cầu tập huấn về phương pháp hướng dẫn THLS và phương pháp đánh giá THLS.
2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động học thực hành lâm sàng của học sinh, sinh viên trường trung cấp Y tế Bắc Kan
Tìm hiểu nội dung này chúng tôi tiến hành điều tra trên CB, GV và học sinh, sinh viên ở các khía cạnh sau:
- Về việc thực hiện nhiệm vụ của HS, SV khi THLS tại bệnh viện:
Việc HS, SV thực hiện nhiệm vụ THLS theo qui chế của Nhà trường được xây dựng dựa trên Điều 59, Mục 2 của Luật Giáo dục nghề nghiệp ban hành năm 2014/QH13.
Bảng 2.17. Khảo sát việc đánh giá học sinh, sinh viên thực hiện đầy đủ nhiệm vụ học thực hành lâm sàng
(1≤ X ≤ 3; n=206)
Nội dung | Mức độ thực hiện | Điểm trung bình | Xếp thứ hạng | |||
Rất tốt (3 điểm) | Tốt (2 điểm) | Chưa tốt (1 điểm) | ||||
1 | Đảm bảo thời gian THLS tại bệnh viện (đúng giờ, không đi muộn về sớm, không bỏ giờ,…) | 19 | 175 | 12 | 2.2 | 7 |
2 | Trang phục đầy đủ (áo choàng blu, mũ, khẩu trang, quần blu, dép đi trong bệnh phòng | 182 | 18 | 6 | 2.85 | 3 |
3 | Phương tiện THLS (ống nghe, thước dây, kim cùn, đèn soi đồng tử,sổ tay lâm sàng…) | 201 | 5 | 0 | 2.97 | 1 |
4 | Thực hiện ghi chép đầy đủ các nội dung đã thực hiện trong quá trình THLS | 201 | 5 | 0 | 2.97 | 1 |
5 | HS, SV tham gia giao ban cùng khoa lâm sàng | 73 | 117 | 16 | 2.28 | 6 |
6 | Thăm khám, điều trị bệnh nhân hàng ngày | 194 | 12 | 0 | 2.94 | 2 |
7 | Thực hiện chuẩn bị bệnh nhân đi buồng hàng tuần | 99 | 101 | 6 | 2.45 | 4 |
8 | Thực hiện chuẩn bị hồ sơ bệnh án bình | 66 | 112 | 28 | 2.2 | 7 |
9 | Thực hiện tiếp đón bệnh nhân | 75 | 131 | 0 | 2.3 | 5 |
10 | Thực hiện các chỉ tiêu lâm sàng | 176 | 30 | 0 | 2.85 | 3 |
Nhận xét:
Kết quả cho thấy: mức độ HS, SV thực hiện các nhiệm vụ khi học THLS đều trên 2.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ 1: Đảm bảo thời gian THLS tại bệnh viện (đúng giờ, không đi muộn về sớm, không bỏ giờ,…) đạt điểm trung bình là 2.2 - xếp thứ 7.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ 2: Trang phục đầy đủ (áo choàng blu, mũ, khẩu trang, quần blu, dép đi trong bệnh phòng,…) đạt điểm trung bình là 2.85 - xếp thứ 3.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ 3: Có đủ phương tiện THLS (ống nghe, thước dây, kim cùn, đèn soi đồng tử,sổ tay lâm sàng…) đạt điểm trung bình là 2.97 - xếp thứ 1.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ 4: Thực hiện ghi chép đầy đủ các nội dung kiến thức, các kinh nghiệm hay trong quá trình thực hiện THLS, đạt điểm trung bình là 2.97 - xếp thứ 1.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ 5: HS, SV tham gia giao ban cùng khoa lâm sàng, đạt điểm trung bình là 2.28 - xếp thứ 6.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ 6: Thực hiện thăm khám, điều trị bệnh nhân hàng ngày, đạt điểm trung bình là 2.94 - xếp thứ 2.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ 7: Thực hiện chuẩn bị bệnh nhân đi buồng hàng tuần, đạt điểm trung bình là 2.45 - xếp thứ 4.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ 8: Thực hiện chuẩn bị hồ sơ bệnh án,bệnh nhân để GV bình bệnh án, đạt điểm trung bình là 2.2 - xếp thứ 7.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ 9: Thực hiện tiếp đón bệnh nhân, đạt điểm trung bình là 2.3 - xếp thứ 5.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ 10: Thực hiện các chỉ tiêu lâm sàng, điểm trung bình là 2.85 - xếp thứ 3.
- Ý kiến CB, GV cho rằng: Phương pháp quản lý HS, SV của CB, GV chưa thật sự hiệu quả. Khi thăm dò ý kiến của các CB, GV được phỏng vấn, đã cho rằng: Do công việc kiêm nhiệm tại các phòng ban, nên ảnh hưởng đến công tác quản lý HS, SV khi đi THLS tại bệnh viện.
Cần giảm phần trăm kiêm nhiệm cho các CB, GV tham gia hướng dẫn THLS; Phối hợp tốt với GV chủ nhiệm tăng cường công tác sinh hoạt lớp, thường xuyên nhắc nhở HS, SV thực hiện nhiệm vụ của mình, xây dựng các biện pháp xử lý nghiêm khi HS, SV vi phạm.
- Về việc HS, SV thực hiện nội qui, qui chế khi hoạt động THLS tại bệnh viện.
Bảng 2.18. Khảo sát về mức độ thực hiện nội qui, qui chế khi hoạt động thực hành lâm sàng tại bệnh viện
Mức độ | ||||
Thực hiện đầy đủ | 203 | 98,54 | 32 | 91,42 |
Thực hiện không đủ | 3 | 1,46 | 3 | 8,57 |
Không thực hiện | 0 | 0 | 0 | 0 |
Cộng | 206 | 100,00 | 35 | 100,00 |
HS, SV
n % n
CB, GV
%
Nhận xét:
Số HS, SV thực hiện đầy đủ nội qui, qui chế của nhà trường và bệnh viện là 98,54% và 1,46% thực hiện không đủ các nội qui, qui chế;
Có 91,42% CB, GV cho là HS, SV thực hiện đầy đủ nội qui, qui chế của nhà trường và bệnh viện, còn 8,57% cho là không thực hiện đầy đủ.
Ý kiến thăm dò cho biết số HS, SV không thực hiện đầy đủ nội qui chủ yếu là vi phạm lỗi nghỉ quá 20% số tiết trong học phần; SV lớp liên thông cao đẳng còn lạm dụng thời gian học THLS để tranh thủ làm các công việc của khoa.
Ý kiến thăm dò CB, GV cho biết 8,57% không thực hiện đầy đủ nội qui là chủ yếu là không thực hiện đủ thời gian, do công việc kiêm nhiệm nên khi có việc cần hoàn thành gấp thì CB, GV hướng dẫn THLS phải tranh thủ cả thời gian này. Tuy nhiên là các CB, GV của nhà trường thường bàn giao việc quản lý và hướng dẫn THLS cho các CB, GV thỉnh giảng giúp đỡ.
Do đó cần có biện pháp quản lý HS, SV sát sao hơn, nếu được theo dõi sát về tình trạng nghỉ học của HS, SV, nhắc nhở các em hoặc CB, GV chủ nhiệm thường xuyên phổ biến qui chế thì sẽ không có trường hợp nào nghỉ quá số giờ theo qui định. Cần giảm phần trăm kiêm nhiệm với CB, GV hướng dẫn THLS.
2.3.6. Thực trạng về công tác phối hợp giữa trường Trung cấp y tế Bắc Kan với các cơ sở thực hành lâm sàng
Khảo sát ý kiến 35 CB, GV về sự phối hợp QLHĐTHLS giữa nhà trường và bệnh viện trong quá trình HS, SV hoạt động THLS tại bệnh viện, cho kết quả như sau:
Bảng 2.19. Thực trạng về sự phối hợp quản lý hoạt động thực hành lâm sàng giữa nhà trường và bệnh viện trong quá trình học sinh, sinh viên hoạt động thực hành lâm sàng tại bệnh viện
(1≤ X ≤ 3, n=35)
Nội dung | Mức độ thực hiện | Điểm trung bình | Xếp thứ hạng | |||
Rất tốt (3điểm) | Tốt (2 điểm) | Chưa tốt (1điểm) | ||||
Bệnh viện | ||||||
1 | Hướng dẫn THLS | 12 | 13 | 10 | 2.1 | 7 |
2 | Quản lý HS, SV | 6 | 11 | 8 | 2.3 | 6 |
3 | Quản lý CB, GV | 31 | 2 | 2 | 2.8 | 3 |
4 | Bố trí phòng học | 35 | 0 | 0 | 3 | 1 |
5 | Tạo điều kiện phương tiện cho hoạt động THLS | 35 | 0 | 0 | 3 | 1 |
Nhà trường | ||||||
6 | Phối hợp khám, điều trị và xử trí diễn biến | 11 | 16 | 8 | 2.1 | 7 |
7 | Phối hợp tư vấn sức khỏe | 23 | 12 | 0 | 2.7 | 4 |
8 | Phối hợp chăm sóc người bệnh tại các khoa lâm sàng | 19 | 16 | 0 | 2.5 | 5 |
9 | Phối hợp sử dụng các trang - thiết bị | 6 | 8 | 21 | 1.6 | 9 |
10 | Phối hợp quản lý các trang - thiết bị và cơ sở vật chất | 32 | 3 | 0 | 2.9 | 2 |
Nhận xét:
Kết quả khảo sát cho thấy:
Về phía bệnh viện: Kết quả sự phối hợp ở 5 nội dung đều đạt trên 2 điểm trung bình:
Kết quả nội dung 1: Hướng dẫn THLS, điểm trung bình là 2.1 - xếp thứ 7. Kết quả nội dung 2: Quản lý HS, SV, điểm trung bình là 2.3 - xếp thứ 6. Kết quả nội dung 3: Quản lý CB, GV, điểm trung bình là 2.8 - xếp thứ 3. Kết quả nội dung 4: Bố trí phòng học, điểm trung bình là 3.0 - xếp thứ 1.
Kết quả nội dung 5: Tạo điều kiện phương tiện cho hoạt động THLS, điểm trung bình là 23.0 - xếp thứ 1.
Về phía Nhà trường: Kết quả sự phối hợp ở 5 nội dung có 1 nội dung (9) điểm trung dưới 2:
Kết quả nội dung 6: Phối hợp khám, điều trị và xử trí diễn biến, điểm trung bình là 2.1 - xếp thứ 7.
Kết quả nội dung 7: Phối hợp tư vấn sức khỏe, điểm trung bình là 2.7 - xếp
thứ 4.
Kết quả nội dung 8: Phối hợp chăm sóc người bệnh tại các khoa lâm sàng,
điểm trung bình là 2.5 - xếp thứ 5.
Kết quả nội dung 9: Phối hợp sử dụng các trang - thiết bị, điểm trung bình là 1.6 - xếp thứ 9.
Kết quả nội dung 10: Phối hợp quản lý các trang - thiết bị và cơ sở vật chất, điểm trung bình là 2.9 - xếp thứ 2.
Điều đó cho thấy sự phối hợp QLHĐTHLS giữa nhà trường và bệnh viện tương đối tốt. Ở nội dung 9 là vấn đề sử dụng các trang - thiết bị trong quá trình hoạt động THLS của các CB, GV hướng dẫn THLS chưa tốt. Vấn đề này gặp ở một số CB, GV cơ hữu, chủ yếu là những CB, GV mới vào nghề, chưa được đào tạo về hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị hiện đại như hiện nay ở BVĐKBK.
Điều đó cho thấy Do đó, cần thiết phải tổ chức tập huấn cách sử dụng các trang - thiết bị THLS cho các CB, GV mới và cả những CB, GV không sử dụng thường xuyên.