Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Kiểm Tra, Đánh Giá Hoạt Động Gdđđ Cho Hs

chẽ với nhà trường trong công tác GDĐĐ cho HS. Phân công cụ thể từng người, từng tổ chức đảm nhiệm phụ trách công việc; định kỳ kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm. Huy động và vận dụng sức mạnh tổng hợp của các tổ chức đoàn thể, các cá nhân, các doanh nghiệp đóng góp cả tinh thần và vật chất để tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho HS.

c. Điều kiện thực hiện biện pháp

Có sự chỉ đạo cụ thể, sâu sát, thống nhất của Chi bộ Đảng đối với Ban Giám hiệu, các tổ chức đoàn thể, GV, nhân viên trong nhà trường. Tổ chức và duy trì tốt mối liên hệ với các đơn vị, tổ chức khác ngoài nhà trường.

Người phụ trách công việc tổ chức phối hợp phải có khả năng thuyết phục và giao tiếp tốt, nhiệt tình, năng nổ, tâm huyết với sự nghiệp GD, có kiến thức về GDĐĐ cho HS.

3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS

a. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

Biện pháp này giúp cho CBQL, GV đánh giá đúng kết quả hoạt động GDĐĐ cho HS của nhà trường, thấy được những ưu điểm và hạn chế, tổ chức rút kinh nghiệm, tìm ra những nguyên nhân, biện pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Động viên, khuyến khích gương tập thể, cá nhân có tâm huyết, nhiệt tình, sáng tạo trong hoạt động GDĐĐ cho HS.

b. Nội dung và cách thực hiện

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, đánh giá thường xuyên, hàng tháng về các hoạt động GDĐĐ cho HS.

- Kiểm tra hồ sơ của các GV tham gia công tác GDĐĐ cho HS thông qua các môn học.

- Sau mỗi hoạt động cần đánh giá rút kinh nghiệm đánh giá những mặt được, những mặt hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm cho các hoạt động lần sau.

- Tổng kết đánh giá, khen thưởng theo nhiều mức độ khác nhau. Cần có các tiêu chí thi đua cụ thể ngay từ đầu năm học. Có thi đua phải có khen thưởng thì mới tạo hứng thú cho người tham gia.

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kịp thời các kế hoạch GDĐĐ HS như: CBQL tham dự các hoạt động trải nghiệm, tham dự các giờ sinh hoạt lớp của GVCN, xem xét việc đánh giá kết quả rèn luyện của HS, nhận xét đánh giá GV về hoạt động quản lý và GDĐĐ HS.

- Đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS của BGH: Đánh giá việc xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch và công tác kiểm tra, đánh giá của BGH.

- Đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS của GV bộ môn, GVCN: Đánh giá GV trong việc lồng ghép GDĐĐ qua việc xây dựng kế hoạch cá nhân, giờ dạy trên lớp, giờ sinh hoạt lớp và các hoạt động ngoại khóa. GVCN tổ chức cho HS của lớp tự kiểm điểm, nhận xét, sau đó cả lớp xếp loại, khen thưởng cho từng cá nhân công khai trước lớp.

- Đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS của Đội Thiếu niên Tiền phong: Chỉ đạo xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động của Chi đội, xây dựng các biểu điểm thi đua giữa các lớp, xây dựng tiêu chuẩn đội viên của nhà trường,… Hiệu trưởng đánh giá công tác xây dựng kế hoạch, các hoạt động của Đội và các hoạt động ngoại khóa.

- Đánh giá công tác phối hợp GDĐĐ cho HS với gia đình chính quyền địa phương: Hiệu trưởng xây dựng các kênh thông tin phản hồi về tình hình thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng, đánh giá hiệu quả thực hiện công tác phối hợp với gia đình và địa phương. Các cấp chính quyền địa phương và cha mẹ HS có thể tham gia đánh giá ý thức học tập, đạo đức lối sống, ý thức chấp hành pháp luật và các qui định ở nơi cư trú của HS.

- Xây dựng nền nếp tự kiểm tra đánh giá, tạo ra tính tự giác, tự chịu trách nhiệm của các bộ phận và cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

c. Điều kiện thực hiện biện pháp

Thành lập Ban kiểm tra đánh giá, cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá, việc kiểm tra, đánh giá phải thường xuyên, kịp thời, khách quan, công bằng, chính xác. Xây dựng các tiêu chí thi đua khen thưởng, kỷ luật, thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật.

Phải có sự thống nhất cao, phối hợp giữa các bộ phận chức năng, các cán bộ GV làm công tác GDĐĐ cho HS trong nhà trường. Đảm bảo kinh phí và các điều kiện cần thiết cho việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS

Các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS tại các trường PTDTNT THCS trên địa bàn tỉnh Cao Bằng có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau. Mỗi biện pháp đều có những vị trí, vai trò nhất định trong quá trình quản lý, người CBQL cần phải biết phối hợp linh hoạt giữa các biện pháp để các biện pháp hỗ trợ nhau, việc thực hiện tốt biện pháp này sẽ là tiền đề để thực hiện có hiệu quả các biện pháp khác và ngược lại. Do đó, cần phải đảm bảo được tính đồng bộ trong việc tổ chức thực hiện các biện pháp đã nêu, mỗi biện pháp sẽ ít hiệu quả khi được thực hiện đơn lẻ.

Biện pháp 1: “Tổ chức truyền thông nội bộ liên tục để nâng cao nhận thức của CBQL, GV các trường PTDTNT THCS về hoạt động GDĐĐ cho HS theo định hướng đổi mới chương trình GD phổ thông” được đánh giá là biện pháp mở đầu và tất yếu phải có. Bởi vì, phải có nhận thức đúng mới có thể hành động đúng và khi đã có hành động đúng thì ý thức, nhận thức được củng cố.

Biện pháp 2: “Xây dựng và triển khai kế hoạch, nội dung GDĐĐ cho HS phù hợp với văn hóa truyền thống và điều kiện thực tiễn của địa phương” đây là chức năng kế hoạch hóa của quá trình quản lý. Biện pháp này rất quan trọng mang tính đột phá, các nội dung GDĐĐ theo chương trình GD phổ thông mới được GD gắn liền với các giá trị truyền thống cách mạng, các di tích lích lịch

sử, các di sản văn hóa, bản sắc các dân tộc của địa phương Cao Bằng phù hợp với đối tượng và mô hình trường PTDTNT.

Các biện pháp 3: “Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức GDĐĐ cho HS theo định hướng đổi mới chương trình GD phổ thông” và biện pháp 4: “Phát huy vai trò chủ động của Nhà trường trong việc phối hợp chặt chẽ, thống nhất với gia đình và xã hội để GD đạo đức cho HS” là những biện pháp cơ bản có mối quan hệ mật thiết mới nhau nằm trong một chu trình quản lý thống nhất và nó có ý nghĩa quyết định đến chất lượng GDĐĐ cho HS.

Biện pháp 5: “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS” là biện pháp có ý nghĩa thiết yếu bởi đây là khâu then chốt cuối cùng trong chu trình quản lý, giúp cho nhà quản lý kiểm tra được kết quả của hoạt động GDĐĐ cho HS, đồng thời đánh giá chất lượng GD nói chung và chất lượng GDĐĐ cho HS nói riêng của các trường PTDTNT THCS trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Tất cả các biện pháp trên, để mang lại hiệu quả đòi hỏi người CBQL phải thực sự là người dẫn đầu, ngoài những chuẩn mực hành vi đạo đức, tác phong, thì người CBQL phải có năng lực quản lý, có khả năng đoàn kết, tập hợp, huy động các nguồn lực để triển khai các biện pháp một cách thống nhất và đồng bộ, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động GDĐĐ cho HS trong các nhà trường.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.1. Mục đích

Đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất

3.4.2. Đối tượng thăm dò ý kiến

Khảo nghiệm, trưng cầu ý kiến của 151 CBQL và GV đang công tác ở 12/12 trường PTDTNT THCS trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

3.4.3. Cách thức tiến hành

Câu hỏi khảo nghiệm đưa ra là: Xin quý thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về tính cần thiết và tính khả thi của 5 biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ HS các trường PTDTNT THCS trên địa bàn tỉnh Cao Bằng được đề xuất.

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm

Kết quả khảo nghiệm được thể hiện ở Bảng 3.1

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường PTDTNT THCS trên địa bàn tỉnh Cao Bằng


TT


Biện pháp

Mức độ cần thiết

Mức độ khả thi

Rất cần

thiết

Cần thiết

Ít cần

thiết

Không cần

thiết

Rất khả

thi

Khả thi

Ít khả thi

Không khả thi


1

Tổ chức truyền thông nội bộ liên tục để nâng cao nhận thức của CBQL, GV các trường PTDTNT THCS về hoạt động GDĐĐ cho HS theo định hướng đổi mới chương trình GD

phổ thông


51,66


45,03


3,.31


0,00


50,33


44,37


5,30


0,00


2

Xây dựng và triển khai kế hoạch, nội dung GDĐĐ cho HS phù hợp với văn hóa truyền thống và điều kiện thực tiễn của

địa phương


43,71


50,99


5,30


0,00


45,03


53,64


1,32


0,00


3

Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức GDĐĐ cho HS theo định hướng đổi mới chương trình

GD phổ thông


45,70


52,32


1,99


0,00


46,36


50,99


2,65


0,00

4

Phát huy vai trò chủ

động của Nhà

40,38

51,32

7,64

0,66

39,06

49,66

8,30

2,99

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở tỉnh Cao Bằng theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông - 13

TT


Biện pháp

Mức độ cần thiết

Mức độ khả thi

Rất cần

thiết

Cần thiết

Ít cần

thiết

Không cần

thiết

Rất khả

thi

Khả thi

Ít khả thi

Không khả thi


trường trong việc phối hợp chặt chẽ, thống nhất với gia đình và xã hội để

GDĐĐ cho HS










5

Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động

GDĐĐ cho HS


49,66


46,02


4,32


0,00


47,68


49,22


3,10


0,00



Kết quả khảo sát của bảng 3.1 cho thấy tất cả các biện pháp đề xuất đều được các CBQL và GV nhận xét và đánh giá là cần thiết và rất cần thiết, khả thi và rất khả thi với tỷ lệ cao, cụ thể như sau:

Biện pháp 1: Tổ chức truyền thông nội bộ liên tục để nâng cao nhận thức của CBQL, GV các trường PTDTNT THCS về hoạt động GDĐĐ cho HS theo định hướng đổi mới chương trình GD phổ thông có tỷ lệ đánh giá cần thiết và rất cần thiết là 96,69%, khả thi và rất khả thi là 94,70%. Điều này một lần nữa khẳng định đội ngũ CBQL, GV là yếu tố hết sức quan trọng, thiết yếu, quyết định sự thành công trong việc nâng cao chất lượng hoạt động GDĐĐ cho HS.

Biện pháp 2: Xây dựng và triển khai kế hoạch, nội dung GDĐĐ cho HS phù hợp với văn hóa truyền thống và điều kiện thực tiễn của địa phương có tỷ lệ đánh giá cần thiết và rất cần thiết là 94,70%, khả thi và rất khả thi là 98,68%. Đây là biện pháp rất quan trọng để cụ thể hóa các nội dung GDĐĐ theo chương trình GD phổ thông mới gắn liền với thực tế của địa phương nhằm duy trì và phát huy giá trị truyền thống cách mạng, các di tích lích lịch sử, di sản văn hóa và bản sắc các dân tộc của địa phương Cao Bằng.

Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức GDĐĐ cho HS theo định hướng đổi mới chương trình GD phổ thông có tỷ lệ đánh giá cần thiết và rất cần thiết là 98,01%, khả thi và rất khả thi là 97,35%. Đổi mới phương pháp, hình thức GDĐĐ cho HS cần phải xác định trước mục tiêu, nội dung và các điều kiện cần thiết để kết hợp các phương pháp dạy học truyền thống với

phương pháp dạy học hiện đại, kết hợp các hình thức dạy học theo hướng linh hoạt, phù hợp, hiệu quả nhằm tạo nên sự phong phú đa dạng trong việc GD GDĐĐ cho HS.

Biện pháp 4: Phát huy vai trò chủ động của Nhà trường trong việc phối hợp chặt chẽ, thống nhất với gia đình và xã hội để GDĐĐ cho HS có tỷ lệ đánh giá cần thiết và rất cần thiết là 91,70%, khả thi và rất khả thi là 88,72%. Nhằm phát huy trách nhiệm, sức mạnh tổng hợp và toàn diện của gia đình, nhà trường, xã hội trong hoạt động GDĐĐ cho HS.

Biện pháp 5: Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS có tỷ lệ đánh giá cần thiết và rất cần thiết là 95,68%, khả thi và rất khả thi là 96,90%. Đây là khâu then chốt cuối cùng trong chu trình quản lý, kết quả của kiểm tra, đánh giá là cơ sở để điều chỉnh hoạt động GDĐĐ cho HS, đồng thời động viên, khuyến khích những tập thể, cá nhân có tâm huyết, nhiệt tình, sáng tạo trong hoạt động này. Kiểm tra, đánh giá phải được tiến hành thường xuyên, khách quan, công bằng và chính xác.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý GD, khảo sát thực trạng và cơ sở khoa học của các nguyên tắc xác lập biện pháp, đề tài đã đề xuất 05 biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường PTDTNT THCS trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, cụ thể như sau:

Biện pháp 1: “Tổ chức truyền thông nội bộ liên tục để nâng cao nhận thức của CBQL, GV các trường PTDTNT THCS về hoạt động GDĐĐ cho HS theo định hướng đổi mới chương trình GD phổ thông”.

Biện pháp 2: “Xây dựng và triển khai kế hoạch, nội dung GDĐĐ cho HS phù hợp với văn hóa truyền thống và điều kiện thực tiễn của địa phương”.

Biện pháp 3: “Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức GDĐĐ cho HS theo định hướng đổi mới chương trình GD phổ thông”.

Biện pháp 4: “Phát huy vai trò chủ động của Nhà trường trong việc phối hợp chặt chẽ, thống nhất với gia đình và xã hội để GDĐĐ cho HS”.

Biện pháp 5: “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS”.

Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau, tác động qua lại và bổ sung cho nhau. Mỗi biện pháp đều có những vị trí, vai trò nhất định trong quá trình quản lý. Vì vậy, trong quá trình thực hiện người CBQL phải kết hợp các biện pháp một cách linh hoạt, thống nhất và đồng bộ, nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS trong các nhà trường.

Các biện pháp đề xuất đã được khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi, kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp được đánh giá là rất cần thiết và có tinh khả thi, có thể triển khai trong thực tế và mang lại hiệu quả. Việc thực hiện thống nhất và đồng bộ các biện pháp này sẽ khắc phục những hạn chế trong quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS ở trường PTDTNT THCS trên địa bàn tỉnh Cao Bằng hiện nay.


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


1. Kết luận

Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS có vị trí quan trọng trong toàn bộ quá trình GD cho HS ở các trường THCS nói chung và các trường PTDTNT THCS trên địa bàn tỉnh Cao Bằng nói riêng. Đây là quá trình lâu dài, phức tạp đòi hỏi có sự quan tâm đúng mức của Ban Giám hiệu nhà trường các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia vào công tác GD. Vì vậy, nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS trong các trường PTDTNT THCS là việc làm cấp thiết.

Tiếp tục đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS là nhiệm vụ mà toàn ngành GD đang quyết tâm thực hiện. Trong đó, tăng cường quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS là việc làm có tính cấp thiết. Đây không chỉ là nhiệm vụ của riêng ngành GD mà là của toàn xã hội. Điều này đã được ghi trong các Văn kiện, các văn bản quy phạm pháp luật của Đảng và Nhà nước.

Xem tất cả 139 trang.

Ngày đăng: 20/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí