dưỡng. Xây dựng đội ngũ giảng viên có chất lượng, có kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có phương pháp giảng dạy phù hợp và tâm huyết với nghề. Tăng cường đội ngũ giảng viên kiêm chức, thỉnh giảng là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có nhiệm vụ làm giảng viên kiêm nhiệm, thỉnh giảng tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp, thời gian bồi dưỡng theo hướng chọn lọc, thiết thực, phù hợp với từng loại chức danh cán bộ trên cơ sở nắm vững thực tế đối tượng, nắm vững kế hoạch chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh. Nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian phù hợp, bảo đảm tính kế thừa, thống nhất. Chú trọng hơn về phương pháp luận, tính định hướng, kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, kỹ năng công tác và phong cách lãnh đạo, quản lý.
Tìm kiếm các đơn vị điển hình tiên tiến để học viên tham quan học tập.
Chuẩn bị tài liệu, cơ sở vật chất, phương pháp dạy học phù hợp để đáp ứng hình thức bồi dưỡng.
Học viên luôn cố gắng và nỗ lực tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng để đạt hiệu quả cao.
Kiện toàn tổ chức bộ máy tham mưu của ban tổ chức cấp uỷ các cấp, cơ quan nội vụ. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu tham mưu, quản lý bồi dưỡng. Bố trí hợp lý cán bộ chuyên trách làm công tác bồi dưỡng cán bộ (không tăng biên chế).
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn tỉnh Bắc Kạn
3.2.4.1. Mục tiêu
Kiểm tra, đánh giá là quá trình thiết lập các tiêu chuẩn đo lường kết quả thực hiện mục tiêu, phân tích và điều chỉnh các sai lệch nếu có nhằm đạt đến kết quả mong muốn. Việc kiểm tra, đánh giá toàn bộ quá trình bồi dưỡng là rất cần thiết nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của những người thực hiện, những người trực tiếp tham gia vào quá trình bồi dưỡng, kịp thời phát hiện những sai lệch để điều chỉnh cho phù hợp.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là một khâu quan trọng trong quá trình
dạy học. Kiểm tra, đánh giá phản ánh được mức độ lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của người học và hiệu quả của các phương pháp, cách thức tổ chức dạy học của giáo viên. Kiểm tra, đánh giá cho phép phát hiện các thiếu sót của người học trong học tập, kịp thời uốn nắn tình trạng sai sót về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của người học. Mặt khác, căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá, người dạy đánh giá mức độ hợp lý của phương án đã chọn về tổ chức hoạt động học tập của người học cũng như phương án tiến hành bài giảng của giáo viên. Điểu đó cho phép giáo viên xác định nguyên nhân, tìm ra những biện pháp cần thiết cho việc nâng cao hiệu quả dạy và học.
Đối với công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng cán bộ, công chức, giúp chủ thể quản lý và cán bộ, công chức thu nhận đầy đủ thông tin cần thiết về việc thực hiện mục tiêu, chương trình, kế hoạch bồi dưỡng; chỉ ra những mặt tích cực cũng như những hạn chế, tồn tại, thiếu sót đề có những điều chỉnh cho phù hợp.
Tăng cường tính chủ động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của nhà quản lý, giảng viên, báo cáo viên, học viên trong việc biến quá trình kiểm tra, đánh giá thành quá trình tự kiểm tra; thúc đẩy hoạt động này theo hướng tích cực, khuyến khích sự năng động, nhạy bén của đội ngũ cán bộ, công chức, kiểm chứng tính hiệu quả, chất lượng của việc tổ chức bồi dưỡng và tác dụng của hoạt động bồi dưỡng đến đâu. Từ đó làm cho công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn thể tỉnh Bắc Kạn được thực hiện nghiêm túc và hiệu quả.
3.2.4.2. Nội dung
Đối tượng người học đều là những cán bộ, công chức ở những độ tuổi khác nhau, trình độ đào tạo khác nhau, nghiệp vụ khác nhau … cho nên việc kiểm tra, đánh giá cũng đòi hỏi hết sức linh hoạt và mềm dẻo để phù hợp với đối tượng người học.
Việc lựa chọn hình thức kiểm tra, đánh giá sẽ có tác động trực tiếp đến phương pháp và thái độ học tập của học viên. Chẳng hạn hình thức vấn đáp làm cho người học chịu khó động não để hiểu thấu bản chất của vấn đề được học, suy nghĩ về những ứng dụng thực tiễn của nó và hạn chế được tâm lý học tủ
hoặc khả năng trông cậy vào những hành vi tiêu cực trong thi, kiểm tra. Hình thức kiểm tra, đánh giá thông qua hoạt động xêmina, thảo luận sẽ thúc đẩy người học rèn luyện những kỹ năng nghiên cứu khoa học như đọc tài liệu tham khảo, khả năng lập luận giải quyết vấn đề, khả năng tổ chức báo cáo khoa học... Hình thức kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan làm cho người học quan tâm đến mọi vấn đề trong quá trình học tập, có vốn hiểu biết khái quát tuy nhiên hạn chế phần nào đến việc rèn luyện khả năng phân tích, đánh giá của người học.
Từ mối quan hệ biện chứng khách quan giữa các yếu tố của quá trình dạy học cũng như giữa yếu tố kiểm tra, đánh giá với các yếu tố khác trong quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cần phải sử dụng kết hợp nhiều hình thức và đảm bảo các yêu cầu cơ bản như tính khách quan, tính toàn diện, tính riêng biệt và tính phân biệt, tính giáo dục, tính hệ thống, tính thường xuyên, liên tục.
Thực hiện quy chế đào tạo, bồi dưỡng- tăng cường quản lý học viên: chất lượng hiệu quả hoạt động bồi dưỡng có ảnh hưởng rất lớn bởi công tác quản lý học viên, phải duy trì tốt nền nếp dạy và học; quản lý tốt việc thực hiện quy chế, đặc biệt là quản lý sỹ số trên lớp, quy định kiểm tra vở ghi của học viên, công tác tổ chức thi, kiểm tra; chất lượng soạn, giảng của giáo viên; nâng cao vai trò chủ động của các nhà quản lý trong phân công, bồi dưỡng, kiểm tra và đánh giá giảng viên...; nâng cao chất lượng và hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm tra trong toàn bộ quy trình bồi dưỡng. Có như vậy, mới hạn chế tối đa tính thụ động, ỷ lại, thiếu nghiêm túc trong học tập và rèn luyện của học viên. Đồng thời, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có một tác phong, thái độ và tính kỷ luật cao trong công tác, trong làm việc.
3.2.4.3. Cách thực hiện
Thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng với các kênh sau:
+ Học viên tự đánh giá,
+ Đánh giá lẫn nhau,
+ Cán bộ quản lý đánh giá.
Đánh giá cần tiến hành theo kế hoạch, áp dụng những tiến bộ khoa học và những phương pháp khác nhau, cần tiến hành để thấy được kết quả đối với từng cá nhân và tổ chức. Nội dung đánh giá bao gồm: Mức độ phù hợp giữa nội dung chương trình với yêu cầu vị trí việc làm; đánh giá năng lực của giảng viên và sự phù hợp của phương pháp bồi dưỡng với nội dung chương trình và người học; đánh giá năng lực tổ chức của các cơ quan quản lý; mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng của CBCC và thực tế áp dụng vào việc thực thi công vụ.
Đánh giá bài giảng: đánh giá bài giảng sẽ giúp giảng viên hoàn thiện và nâng cao chất lượng buổi giảng.
Đánh giá giảng viên: Việc đánh giá giảng viên nhằm cung cấp thông tin cho học viên. Để đánh giá giảng viên thường thông qua một số hình thức sau: Giảng viên tự đánh giá; đồng nghiệp, học viên, cơ sở ĐTBD, nhà quản lý đánh giá.
Đánh giá học viên bao gồm các hình thức: kiểm tra, sát hạch, đánh giá quá trình khóa học, thái độ, kiến thức.
Quản lý bồi dưỡng cần được kiểm tra thường xuyên để thu thập thông tin phản hồi đưa ra những quyết định nhằm thiết lập kỷ cương pháp luật trong hoạt động bồi dưỡng, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực. Công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát cần được thực hiện ở tất cả các khâu của quá trình bồi dưỡng nhằm xem xét hiệu quả bồi dưỡng đối với học viên trong việc áp dụng những điều đã học vào công việc và hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng đối với quá trình phát triển của tổ chức.
Hoạt động đánh giá phải được thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý học viên nhằm theo dõi, đánh giá ý thức, thái độ, kết quả học tập của học viên một cách khách quan, công bằng. Kết quả kiểm tra, đánh giá phải được coi là một trong những căn cứ để đánh giá thực thi nhiệm vụ, công vụ, bình xét thi đua đối với công chức, đảng viên và đề bạt, bổ nhiệm. Các đơn vị có công chức đi học cần chủ động phối hợp với cơ quan chức năng để quản lý tốt công chức trong thời gian học tập. Thủ trưởng các đơn vị có công chức tham gia học tập, bồi dưỡng phải nghiêm túc thực hiện các quy chế bồi dưỡng công chức.
Đổi mới hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả bảo đảm thực chất. Hình thành hệ thống kiểm định đánh giá chất lượng các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, quy trình và tiêu chí đánh giá cán bộ sau bồi dưỡng.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh chuẩn bị nguồn kinh phí nhất định để chi cho hoạt động kiểm tra, đánh giá;
Học viên được cung cấp đầy đủ các tài liệu bồi dưỡng;
Học viên ý thức được việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập có tác dụng với chính bản thân;
Huy động mọi nguồn lực tham gia bồi dưỡng và kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng.
3.2.5. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị và phương tiện phục vụ bồi dưỡng
3.2.5.1. Mục tiêu
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật tương xứng với mục tiêu bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn thể nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng, giúp cho học viên có cơ hội nhiều hơn tham gia vào quá trình học tập, bồi dưỡng nhằm rèn luyện kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
Quản lý sử dụng có hiệu quả kinh phí, cơ sở vật chất nhằm phục vụ tốt cho công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn thể.
3.2.5.2. Nội dung
Chú trọng nâng cao chất lượng đời sống của cán bộ, giảng viên, từng bước cải thiện chế độ liên quan đến bài giảng, thanh toán giờ giảng. Thực hiện chế độ không cào bằng trong hưởng thụ, cần đánh giá, phân loại từ đó có chế độ chi trả cho phù hợp. Thu nhập của giảng viên cần thực hiện trên nguyên tắc gắn với tính chất, hiệu quả công việc. Ngoài việc trả lương theo vị trí công việc, cần có chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng. Những cán bộ, giảng viên làm việc ở nhiều vị trí công tác phải được hưởng thu nhập theo vị trí các công việc đó.
Có cơ chế quan tâm, tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên trẻ có trình độ hiểu biết, ham học hỏi, phẩm chất đạo đức tốt đi đào tạo tập trung ở các cơ sở đào tạo ở trong và ngoài nước.
Tỉnh cần phải đầu tư thoả đáng về kinh phí xây dựng, tu bổ hệ thống cơ sở vật chất, trang bị thêm về hệ thống giảng đường, ký túc xá, phòng làm việc và nơi sinh hoạt thuận tiện, phù hợp cho cán bộ, giảng viên, tăng đầu tư phòng đọc, hiện đại hóa trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học, phục vụ dạy và học. Hiện đại hóa các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
3.2.5.3. Cách tiến hành
Xây dựng kế hoạch tài chính cụ thể trên cơ sở kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Huy động nguồn kinh phí từ các cơ quan, tổ chức, sự giúp đỡ của các lực lượng xã hội trong tỉnh.
Xác định nguồn kinh phí đóng góp của bản thân người học hợp lý. Bồi dưỡng ở đây vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của cán bộ, công chức.
Quản lý sử dụng kinh phí theo đúng Luật ngân sách; khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật; xây dựng nội quy, quy chế cho việc sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất có hiệu quả, từ đó có biện pháp sử dụng hợp lý.
Cung cấp đầy đủ tài liệu cho giảng viên và học viên
Tổ chức kiểm kê, đánh giá số lượng, chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có một cách toàn diện, Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch bổ sung, nâng cấp, đổi mới để đáp ứng yêu cầu công tác bồi dưỡng.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
Hằng năm, xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí cho việc đầu tư mới hay bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, kinh phí cho giảng dạy.
Xã hội hóa công tác bồi dưỡng đề có thêm nguồn kinh phí cho việc đầu tư mua sắm phục vụ công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn thể.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp đề xuất có mối quan hệ biện chứng với nhau, tương hỗ lẫn
nhau tạo thành một hệ thống; mỗi biện pháp là một phần của hệ thống, thúc đẩy quản lý hoạt động bồi dưỡng đạt hiệu qủa. Cần sử dụng đồng bộ cả 5 biện pháp vì không có biện pháp nào là toàn diện. Các biện pháp gồm:
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục nâng cao ý nghĩa, tầm quan trọng của bồi dưỡng cán bộ công chức khối Đảng đoàn tỉnh Bắc Kạn;
- Xây dựng kế hoạch quản lý bồi dưỡng phù hợp với thực trạng và đặc điểm cán bộ công chức khối Đảng, đoàn tỉnh Bắc Kạn;
- Tổ chức thực hiện nội dung, chương trình bồi dưỡng cán bộ công chức khối Đảng, đoàn tỉnh Bắc Kạn phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ thực tiễn;
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức khối Đảng, đoàn tỉnh Bắc Kạn;
- Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động bồi dưỡng.
Các biện pháp này tác động đồng bộ đến nhận thức, hành động của các lực lượng tham gia vào quá trình bồi dưỡng. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện cho nhau, hỗ trợ cho nhau trong quá trình quản lý hoạt dộng bồi dưỡng cán bộ. Trong từng thời điểm và điều kiện cụ thể mà mỗi biện pháp sẽ thể hiện được thế mạnh của mình. Chính vì vậy nếu vận dụng linh hoạt, hợp lý đồng bộ các biện pháp thì sẽ phát huy được ưu điểm và khắc phục được nhược điểm, nâng cao hiệu quả quản lý bồi dưỡng cán bộ công chức khối Đảng, Đoàn tỉnh Bắc Kạn.
3.4. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Nhằm kiểm nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng cán bộ công chức khối Đảng, Đoàn tỉnh Bắc Kạn đã đề xuất.
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm
Để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn tỉnh, tôi đã tiến hành khảo nghiệm các đối tượng sau:
Các đối tượng được lựa chọn xin ý kiến bao gồm cán bộ quản lý lãnh đạo
tỉnh, giảng viên, báo cáo viên, cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn tỉnh. Đây đều là những lực lượng góp phần quan trọng vào việc đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý bồi dưỡng của tỉnh trong giai đoạn mới. Số lượng cụ thể:
Các loại khách thể | Tổng số | Ghi chú | |
1 | Cán bộ lãnh đạo tỉnh | 10 | |
2 | Cán bộ, công chức khối Đảng, đoàn thể tỉnh | 42 | |
3 | Tổng số | 52 |
Có thể bạn quan tâm!
- Ý Kiến Đánh Giá Của Cán Bộ, Công Chức (Học Viên)
- Đánh Giá Hiệu Quả Sau Bồi Dưỡng Cán Bộ , Công Chức
- Xây Dựng Kế Hoạch Quản Lý Bồi Dưỡng Phù Hợp Với Thực Trạng Và Đặc Điểm Cán Bộ Công Chức Khối Đảng, Đoàn Tỉnh Bắc Kạn
- Quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức khối Đảng, đoàn tỉnh Bắc Kạn - 14
- Quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức khối Đảng, đoàn tỉnh Bắc Kạn - 15
Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.
3.4.3. Các bước tiến hành
Xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến theo 2 tiêu chí: Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý.
Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ:
Tính cần thiết: Rất cần thiết, cần thiết, ít cần thiết, không cần thiết. Tính khả thi: Rất khả thi, khả thi, ít khả thi, không khả thi.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp
Biện pháp | Số lượng/ Tỷ lệ % | Tính cần thiết | Tính khả thi | |||||||
Rất cần | Cần thiết | Ít cần thiết | Không cần | Rất khả thi | Khả thi | Ít khả thi | Không khả thi | |||
1 | BP1 | 39 | 12 | 31 | 14 | 5 | 2 | |||
76,5% | 23,5% | 59,6% | 26,9% | 9,6% | 3,8% | |||||
2 | BP2 | 45 | 5 | 2 | 34 | 15 | 2 | 1 | ||
86,5% | 9,6% | 3,8% | 65,4% | 28,8% | 3,8% | 1,9% | ||||
3 | BP3 | 50 | 2 | 38 | 14 | |||||
96,2% | 3,8% | 73,1% | 26,9% | |||||||
4 | BP4 | 51 | 1 | 27 | 20 | 4 | 1 | |||
98,1% | 1,9% | 51,9% | 38,5% | 1,9% | 1,9% | |||||
5 | BP5 | 52 | 32 | 10 | 9 | 1 | ||||
100% | 61,5% | 19,2% | 17,3% | 1,9% |
+ Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục nâng cao ý nghĩa, tầm quan trọng của bồi dưỡng cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn tỉnh