Quản lí nhà nước về xây dựng đô thị ở Việt Nam hiện nay - 1

BỘ GIÁ O DUC

VÀ ĐÀ O TAO

BỘ TƯ PHÁ P


TRƯỜ NG ĐAI

HOC

LUÂT

HÀ NÔI

-------------------


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.

TRẦ N THỊ THANH MAI


Quản lí nhà nước về xây dựng đô thị ở Việt Nam hiện nay - 1

QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY


LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC


HÀ NỘI – 2020

BỘ GIÁ O DUC

VÀ ĐÀ O TAO

BỘ TƯ PHÁ P


TRƯỜ NG ĐAI

HOC

LUÂT

HÀ NÔI

-------------------


TRẦ N THỊ THANH MAI


QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY


Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luât

Mã số: 9380102

Hành chính


LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC


Hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. BÙ I THỊ ĐÀO

TS. NGUYỄN THỊ THUỶ


HÀ NỘI - 2020

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Bùi Thị Đào và TS. Nguyễn Thị Thủy.

Các kết quả nghiên cứu của luận án chưa được công bố trong bất kì công trình nào của tác giả khác. Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định.

Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận án này.


Tác giả luận án


Trần Thị Thanh Mai

DANH MỤC VIẾT TẮT


HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân UBTV : Ủy ban thường vụ XHCN : Xã hội chủ nghĩa

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

Trang

1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 5

4. Các phương pháp nghiên cứu -

5. Những đóng góp mới của luận án 6

6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án 7

7. Cơ cấu của luận án -

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 8

1.2. Nhận xét tình hình nghiên cứu và vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu 20

Chương 2

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ

2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lí nhà nước về xây dựng đô thị 25

2.2. Nội dung quản lí nhà nước về xây dựng đô thị 35

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí nhà nước về xây dựng đô thị 42

2.4. Quản lí nhà nước về xây dựng đô thị ở một số quốc gia và bài học 45

kinh nghiệm cho Việt Nam

Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ

3.1. Thực trạng quản lí nhà nước về quy hoạch, kiến trúc xây dựng đô thị 65

3.2. Thực trạng quản lí nhà nước về dự án đầu tư xây dựng đô thị 77

3.3. Thực trạng quản lí nhà nước về chất lượng xây dựng công trình đô thị 89

3.4. Thực trạng quản lí nhà nước về an toàn, bảo vệ môi trường, ứng phó 98 với biến đổi khí hậu trong xây dựng đô thị

3.5. Nguyên nhân của thực trạng quản lí nhà nước về xây dựng đô thị 112

Chương 4

QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ

4.1. Quan điểm bảo đảm quản lí nhà nước về xây dựng đô thị 125

4.2. Giải pháp bảo đảm quản lí nhà nước về xây dựng đô thị 130

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

171


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài


Việt Nam đang trong tiến trình đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế một cách sâu rộng, hoạt động xây dựng các công trình nói chung, nhất là xây dựng đô thị (còn gọi là đô thị hóa) nói riêng phát triển với tốc độ khá nhanh. Ở thời điểm cuối năm 2020, tỉ lệ đô thị hóa ước đạt khoảng 40%, toàn quốc có 862 đô thị (năm 2015 là 787 đô thị). Khu vực đô thị đã thực sự trở thành động lực, đầu tàu phát triển kinh tế xã hội của các vùng và cả nước, đóng góp khoảng 70% GDP cả nước, chiếm tỉ trọng chi phối trong thu ngân sách, xuất khẩu, sản xuất công nghiệp.(1) Theo định hướng chiến lược phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 thì năm 2025 sẽ có khoảng 50% dân số sống ở khu vực đô thị.(2) Thời gian gần đây, hệ thống đô thị đã có nhiều chuyển biến tích cực về lượng và chất. Tỉ lệ đô thị hoá tăng nhanh ở khu vực các đô thị lớn và phân bố đồng đều hơn trên phạm vi cả nước. Nhiều đô thị được cải tạo, nâng cấp, phát triển mở rộng, đầu tư xây dựng hạ tầng kĩ thuật và hạ tầng xã hội. Khu vực đô thị hàng năm chiếm khoảng 70% GDP của đất nước, đóng góp vào giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị xuất nhập khẩu và tiến bộ khoa học công nghệ, có tác động lan toả và khẳng định vai trò là động lực tăng trưởng kinh tế và phát triển của các vùng và trên cả nước.(3) Theo đánh giá của WB, Việt Nam đang đô thị hoá nhanh chóng, dẫn tới không gian và dân số tại các đô thị tăng nhanh.(4) Hai thành phố lớn là Hà Nội và TP.



(1). Báo Chính phủ điện tử, https://baochinhphu.vn, truy cập 28/3/2021.

(2). Hà Hạnh, “Ô nhiễm không khí từ các tòa nhà cao tầng”, Báo Sài Gòn giải phóng điện tử, http://www.sggp.org.vn/o-nhiem-khong-khi-tu-cac-toa-nha-cao-tang-512212.html, truy cập 27/3/2021. (3). Tạp chí Quy hoạch xây dựng (2018, số 91+92), Hệ thống đô thị Việt Nam với sự phát triển đất nước.

(4). Điều này cũng phù hợp với xu hướng có tính toàn cầu: “Dân số đô thị hiện đã đạt 50% tổng dân số thế giới, viễn cảnh một thế giới toàn đô thị đang ngày càng trở nên rõ ràng. Đô thị hoá đang diễn ra với tốc độ rất nhanh, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Điều đó đem lại cơ hội nhưng đồng thời cũng tạo ra thách thức cho chúng ta.” Xem: Chương trình định cư con người Liên hợp quốc (UN-Habitat, 2015), Hướng dẫn quốc tế về quy hoạch đô thị và vùng lãnh thổ, Nairobi, https://unhabitat.org/wp-


Hồ Chí Minh đang phát triển nhanh hơn nhiều so với tất cả các thành phố khác, chi phối sự phát triển đô thị của cả quốc gia.(5) Trong điều kiện đó, quản lí nhà nước về xây dựng đô thị là tất yếu khách quan, thể hiện vai trò, trách nhiệm của Nhà nước đối với hoạt động xây dựng, phát triển đô thị. Tuy đạt được những thành tựu quan trọng trong hơn 30 năm đổi mới đất nước nhưng quản lí nhà nước về xây dựng đô thị ở Việt Nam hiện nay cũng còn nhiều hạn chế và đang đặt ra không ít những vấn đề bức thiết như quản lí quy hoạch, kiến trúc xây dựng, phát triển đô thị, quản lí chất lượng xây dựng công trình, vốn nhà nước đầu tư xây dựng công trình đô thị, bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt là việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật về xây dựng, phát triển đô thị. Quản lí nhà nước về xây dựng đô thị là vấn đề có tầm quan trọng và ý nghĩa hết sức to lớn nhưng thực tế ngày càng cho thấy đây cũng là lĩnh vực quản lí rất phức tạp, khó khăn, liên quan mật thiết với yêu cầu bảo đảm, bảo vệ các quyền con người, quyền cơ bản của công dân, những điều kiện sống, môi trường vật chất, văn hoá và phát triển của cộng đồng dân cư trong bối cảnh hội nhập quốc tế, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN. Yêu cầu phát triển đất nước đặt ra vấn đề có tính nguyên tắc: đô thị là một khối thống nhất, năng động nhưng cũng đòi hỏi phải mang tính chất bền vững. Để phát triển hệ thống đô thị một cách toàn diện, bền vững và bao trùm, không bỏ lại bất kì ai ở phía sau, hướng đến người dân như cam kết của



content/uploads/2015/12/%5BVN%5D%20International%20Guidelines%20on%20Urban%20and%20Territo rial%20Planning_v3.pdf, truy cập 24/4/2021.

(5). Ngân hàng thế giới (2011), Đánh giá đô thị hoá ở Việt Nam (Báo cáo kĩ thuật), Hà Nội, https://documents1.worldbank.org/curated/en/710151468322138349/pdf/669160ESW0WHIT00hoa0o0Viet0 Nam00TV0.pdf, truy cập 23/4/2021.

Bộ Xây dựng (2013), Báo cáo tình hình triển khai thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020 (Tài liệu phục vụ Hội nghị Triển khai Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020, Hà Nội, 26/12/2013). Dẫn theo: Hoàng Bá Thịnh, Đoàn Thị Thanh Huyền (2015), Đô thị hoá ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 5 (90), tr.55.

Trung tâm Quan trắc môi trường (2016), Tổng quan phát triển đô thị Việt Nam (Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2016), pdf.

cem.gov.vn/Portals/0/quynh/2017/BC_SOE_2016/2.%20Chuong%201.pdf?, truy cập 24/4/2021.

Xem tất cả 192 trang.

Ngày đăng: 12/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí