Nhà trường phải có đủ cơ sở vật chất, các điều kiện thiết yếu để tổ chức học tập, nâng cao ý thức, hiểu biết về giáo dục KNS cho học sinh. Chẳng hạn như cung cấp thêm các tài liệu cần thiết, nhân rộng các mô hình triển khai GDKNS có hiệu quả ở các đơn vị bạn, để CB, GV, NV nhà trường được học hỏi.
Phải có sự đồng thuận của các cấp quản lý, chính quyền địa phương và cha mẹ học sinh, lấy đó làm nền tảng để thay đổi nhận thức của bản thân trong việc nâng cao nhận thức về vai trò của GDKNS và quản lý GDKNS.
3.2.2. Chỉ đạo tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào các môn học để nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc của trường PTDTNT THCS Thanh Sơn
3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các dân tộc thiểu số ngày càng trở nên thiết yếu bởi vì giáo dục KNS góp phần đào tạo “con người mới” với đầy đủ các mặt “ đức, trí, thể, mĩ”, “nhân, nghĩa, lễ, trí, tín”, hình thành cho các em cách tư duy linh hoạt, phong thái tự tin khi hoà nhập với cộng đồng đồng thời giúp các em sống nhân văn, biết yêu thương, sống có trách nhiệm hơn với những người xung quanh và với chính bản thân mình.
Giáo dục lồng ghép KNS trong các môn học văn hóa cho học sinh THCS nhằm giúp học sinh có được một số kĩ năng sống cơ bản như: tự nhận thức về bản thân, biết lắng nghe, biết ứng xử, hợp tác phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức trong các mối quan hệ với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội, biết nhận xét, đánh giá hành vi của người khác và bày tỏ ý kiến cá nhân theo chuẩn mực đạo đức, hiểu và vận dụng những KNS thiết thực trong cuộc sống hàng ngày.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Đội ngũ giáo viên và giáo viên chủ nhiệm của trường PTDTNT THCS huyện Thanh Sơn muốn giúp cho các em học sinh dân tộc phát triển các KNS hiệu quả trong cuộc sống, thì cần phải hướng dẫn các em những hoạt động thực hành và vận dụng các kĩ năng đó trong các tình huống cụ thể mà hàng ngày các em thường gặp thông qua tích hợp các KNS vào trong các môn học văn hóa hàng ngày của các em, đây là cách để giúp các em tiếp cận nhanh nhất với các KNS cơ bản.
Đội ngũ giáo viên của nhà trường nếu biết cách tổ chức tích hợp hoạt động giáo dục KNS trong các môn học phù hợp thì không hề làm cho các bài học khó
hiểu mà làm cho bài học đến với các em học sinh một cách dễ hiểu nhất với các phương pháp vận dụng sinh động, nhẹ nhàng và hấp dẫn, góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Quản Lý Chương Trình, Nội Dung Giáo Dục Kĩ Năng Sống Cho Hs Của Đội Ngũ Thực Hiện Hoạt Động Giáo Dục Kns
- Thống Kê Các Hoạt Động Gd Kĩ Năng Sống Cho Hs Thông Qua Hđ Gd Ngoài Giờ Lên Lớp Do Tổ Chức Đoàn, Đội Phối Hợp Với Các Lực Lượng Đã Thực
- Tổ Chức Nâng Cao Nhận Thức Cho Cán Bộ Quản Lý, Giáo Viên Và Nhân Viên Nhà Trường Về Tầm Quan Trọng Và Sự Cần Thiết Phải Giáo Dục Kns Và Quản Lý
- Chỉ Đạo Hoạt Động Của Đoàn Thanh Niên Và Đội Thiếu Niên Tiền Phong Tham Gia Hoạt Động Giáo Dục Kĩ Năng Sống Cho Học Sinh
- Phối Hợp Các Lực Lượng Giáo Dục Khác Tham Gia Tổ Chức Thực Hiện Các Hoạt Động Giáo Dục Kĩ Năng Sống Cho Học Sinh
- Khảo Sát Tính Cấp Thiết Và Tính Khả Thi Của Các Biện Pháp Giáo Dục Kns Được Đề Xuất
Xem toàn bộ 172 trang tài liệu này.
Tất cả các môn học văn hóa trong chương trình giáo dục THCS đều có thể tham gia giáo dục KNS theo đặc thù bộ môn, nhưng thực tế hiện nay các môn khoa học xã hội ưu thế nhiều hơn trong việc giáo dục những KNS cần thiết cho học sinh THCS. Do đó, việc giáo dục KNS thông qua tích hợp trong các tiết giảng dạy của các môn học văn hóa là quan trọng, cấp thiết và mang tính hiệu quả lâu dài cho hoạt động giáo dục KNS. Hoạt động tích hợp giáo dục KNS cho học sinh dân tộc thiểu số vào các môn học văn hóa thể hiện vai trò và trách nhiệm của người giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh học tập tốt và biết vận dụng tốt kiến thức thu nhận được vào trong thực tiễn sinh động của các em.
Giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường thông qua các môn khoa học xã hội như: môn Ngữ Văn, Giáo dục công dân, Địa lý, Lịch sử, Giáo dục thể chất...Môn Ngữ Văn s góp phần bồi dưỡng tình cảm yêu quê hương đất nước, con người, hướng các em học sinh vào cuộc sống lương thiện và thực hiện những công việc tốt đẹp trong cuộc sống, giúp các em học sinh trau dồi ngôn ngữ tiếng Việt và giữ gìn tiếng dân tộc để học tập, giao tiếp và hiểu biết về xã hội và con người, rèn cho các em kiến thức soạn thảo các văn bản như các mẫu đơn từ, bản kiểm điểm cá nhân. Môn Địa lý giúp học sinh có kiến tức về địa lý, đất đai, khí hậu của quê hương đất nước, những di sản văn hoá, cung cấp cho các em học sinh những hiểu biết về môi trường tự nhiên và các vấn đề xã hội, giúp học sinh có những kĩ năng hành động, ứng phó với sự biến đổi của khí hậu hiện nay. Môn Giáo dục công dân s cung cấp cho các em học sinh những kiến thức, hiểu biết về: lý tưởng cuộc đời, tình bạn, tình yêu, quyền lợi và nghĩa vụ, trách nhiệm của các em với cuộc sống…Cán bộ quản lý nhà trường phải nâng cao nhận thức, tư tưởng cho cán bộ, giáo viên nhất là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Giáo dục công dân hiểu rõ tầm quan trọng, vai trò, ý nghĩa của giáo dục hệ giá trị nhân văn cao cả trong giáo dục phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Chỉ đạo triển khai tích hợp các nội dung giáo dục giá trị nhân văn nhằm định hướng cho các em học sinh biết tiếp thu có chọn lọc những giá trị truyền thống của dân tộc, có thái độ tiếp nhận và khách quan đối với các vấn đề sống còn của chính dân tộc minh,
của quê hương, đất nước và thế giới. Từ đó, hình thành cho các em học sinh những KNS hiện đại, mang tính nhân văn trong mối quan hệ giữa con người với con người, với cuộc sống hàng ngày, giáo dục tinh thần tích cực trong học tập, sáng tạo vươn lên để tạo dựng cuộc sống no ấm, bình đảng, tiến bộ, hạnh phúc.
Giáo dục KNS cho các em học sinh thông qua các môn học khoa học tự nhiên như: Toán, Lý, Hoá, Sinh học, Tin học… s giúp các em học sinh nắm được những kiến thức cơ bản và phương pháp logic khoa học giải thích về tính vật chất, những quy luật phát triển của thế giới tự nhiên và loài người. Những kiến thức khoa học tự nhiên s giúp cho các em học sinh nhận thức, lựa chọn, đánh giá phù hợp các giá trị và tìm ra những phương pháp hợp lý trong quá trình rèn luyện, hoàn thiện bản thân của các em.
Nhà trường trực tiếp chỉ đạo các tổ bộ môn, nhóm chuyên môn, trong đó tập trung vào các môn khoa học xã hội như Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân... lập kế hoạch, tổng hợp các bài học có khả năng tích hợp giáo dục KNS. Việc thống kê các bài học này này sau mỗi học kỳ có thể s xem xét, điều chỉnh và bổ sung, sửa đổi. Các tổ chuyên môn cũng cần tổ chức họp trong tổ của mình để thông nhất các nội dung: Lựa chọn các bài giảng có nội dung phù hợp với giáo dục KNS cho học sinh hoặc có thể tích hợp được các nội dung giáo dục KNS. Sau đó triển khai soạn giáo án mẫu, cả tổ s trực tiếp góp ý cụ thể. Tiếp theo để giảng viên thực hành giảng mẫu, cả tổ chuyên môn s dự giờ, đóng góp ý kiến cho bài giảng hoàn thiện và tổng kết rút kinh nghiệm để trình lãnh đạo nhà trường đưa vào giảng dạy cho các em học sinh của nhà trường.
Trên cơ sở nội dung tích hợp các môn học văn hóa vào giảng dạy KNS, nhà trường đã lựa chọn thí điểm việc chỉ đạo xây dựng hệ thống các bài dạy thực hiện ở 2 môn: Ngữ văn và Giáo dục công dân theo tiến trình như sau:.
Thứ nhất, tổ chức xây dựng, lập kế hoạch thực hiện nội dung bài giảng dạy có tích hợp các hình thức giáo dục KNS: Bắt đầu từ khâu kiểm tra và đưa vào danh mục các nội dung giảng dạy có liên quan đến giáo dục KNS, tổ chức cho giáo viên xây dựng kế hoạch trong từng kỳ học, trong năm học, xây dựng kế hoạch thực hiện bài giảng dạy với các phương thức cụ thể như xây dựng nội dung tình huống, làm việc theo nhóm, cho học sinh đóng vai, phát biểu thảo luận, đàm thoại trực tiếp.
Đối với học sinh trường PTDTNT THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ có tới trên 97% là người dân tộc thì việc khuyến khích các em học sinh tự tin để các em trình bày và phát biểu suy nghĩ của các em trước giáo viên cùng tập thể lớp học, để thể hiện chính kiến của các em là một thành công lớn của thầy cô giáo. Bên cạnh đó, cán bộ quản lý phải lưu ý người giáo viên trong qúa trình thực hiện bài giảng tích hợp luôn chú trọng đến mục tiêu bài giảng đáp ứng được các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, và thái độ.
Thứ hai, nhà trường thực hiện chỉ đạo điểm việc xây dựng kế hoạch bài giảng theo quy trình thiết kế quá trình dạy học gồm các bước: chuẩn bị, thực thi, đánh giá cải tiến. Tiến hành thử nghiệm hoạt động đánh giá giờ giảng theo hướng đánh giá việc thực hiện mục tiêu bài học. Thực hiện tốt được việc thiết kế quá trình dạy học theo các nội dung như vậy s góp phần mang lại hiệu quả việc đạt được các mục tiêu kiến thức và thực hiện các mục tiêu thái độ, kĩ năng tạo điều kiện giảm tải nội dung chương trình học các môn văn hóa mà hiện nay đang được cho là quá tải, nặng về lý thuyết. Việc thực hiện tốt các công đoạn của quá trình dạy học chính là giúp các em học sinh tiếp nhận kiến thức một cách khoa học và ứng dụng vào cuộc sống một cách linh hoạt và hiệu quả. Vốn dĩ là một công việc hết sức khó khăn nhưng là hướng đi tất yếu của quá trình giáo dục hiện nay, góp phần gắn nội dung bài giảng vào thực tế cuộc sống của các em và đáp ứng nhu cầu xã hội và góp phần giáo dục KNS cho các em học sinh một cách tự nhiên, đơn giản mà hiệu quả nhất
Thứ ba, nhà trường sẽ tổ chức dự giờ thí điểm các bài giảng có nội dung giáo dục tích hợp KNS trên đối tượng học sinh cụ thể: Trong đó chú trọng đến bộ môn Giáo dục công dân bởi vì đó là bộ môn chiếm ưu thế quan trọng trong công tác giáo dục đạo đức, ý thức công dân, ý thức chấp hành pháp luật, nhận thức đúng đắn về các mối quan hệ giữa tình bạn, tình yêu, tình cảm con người từ đó giúp các em học sinh có những ứng xử đúng đắn, ngay ngắn trong cuộc sống. Sau mỗi tiết giảng dạy, s có kiểm tra trình độ nhận thức của học sinh về các nội dung các em đã tiếp thu được, từ đó đánh giá chất lượng, hiệu quả nội dung bài giảng dạy và rút kinh nghiệm trong các tổ, nhóm chuyên môn.
Trong đó, yêu cầu mỗi giáo viên phải thường xuyên ứng dụng công nghệ
thông tin trong các tiết học để cung cấp cho các em học sinh các kênh hình ảnh, kênh thông tin cần thiết và thiết thực để tăng cường giáo dục KNS cho các em qua các bài học thuộc môn học mình giảng dạy.
Các giờ dạy thí điểm trong nhà trường là minh chứng cho bước khởi đầu quan trọng để giáo viên nhà trường tiếp cận dần với hoạt động giáo dục KNS trong việc tích hợp với các bài dạy chuyên môn. Nội dung các bài học cùng các sáng kiến trong giảng dạy được góp ý xây dựng s tạo nên không khí học tập sôi nổi của học sinh và hình thành thói que giảng dạy tích cực, yêu trường, yêu lớp, gắn bó nhiều hơn nữa với học sinh của giáo viên. Từ đó, giúp cho các em học sinh có nền tảng tri thức đúng đắn và nhận thức được các vấn đề của xã hội, giúp các em những định hướng tốt đẹp trong cuộc sống và nắm được các giá trị của chuẩn mực đạo đức. Giáo dục các em có vốn kiến thức về pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật. Giáo dục KNS thông qua giáo dục giá trị nhân văn.
Thứ tư, nhà trường tổ chức xây dựng các chương trình hoạt động ngoại khoá trong các tổ chuyên môn: Các chương trình hoạt động ngoại khóa s giúp cho việc thực hiện tốt mục tiêu bài giảng, lại rèn luyện cho các em học sinh các KNS cần thiết. Các chương trình ngoại khoá có thể có quy mô lớn trong phạm vi cả trường, quy mô vừa theo khối, hoặc quy mô nhỏ theo lớp học. Ví dụ đó có thể là các chương trình ngoại khoá “Văn học dân gian” gắn với các truyền thuyết, câu chuyện cổ tích, trường ca của chính các dân tộc ở địa phương các em học sinh sinh sống. Thông qua đó, giáo viên giảng dạy s giao cho các em học sinh xây dựng các tình huống kịch, tham gia diễn các tiểu phẩm kịch theo tác phẩm văn học, giúp các em bình tĩnh tự tin trên sân khấu và trong giao tiếp, các em được thể hiện năng lực bản thân và thêm hiểu biết sâu sắc hơn về văn hóa dân gian của các dân tộc Việt Nam, từ đó rèn luyện cho các em kĩ năng, thái độ gìn giữ, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Hoặc tổ chức hoạt động ngoại khoá chương trình “Tiếng Anh trong giao tiếp”; tạo điều kiện cho các em học sinh được nói, được giao tiếp với chuyên gia nước ngoài, được tham gia các trò chơi thể hiện sự linh hoạt, thông minh; tổ chức chương trình ngoại khóa về giáo dục môi trường tự nhiên và trách nhiệm của con người trong việc bảo vệ thiên nhiên trong môn Địa lý, môn Vật
lý, các kiến thức về bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên, hiểu biết về cơ thể người trong môn Sinh học…
Thứ năm, sau mỗi kỳ học, năm học, nhà trường sẽ tổ chức xem xét, đánh giá lại các nội dung bài giảng trong các môn học đã thực hiện tích hợp, trong đó s có sự điều chỉnh bổ sung ở các tổ nhóm chuyên môn và tiếp tục xây dựng kế hoạch cho kỳ học và năm học tiếp theo sau khi đã có sự điều chỉnh.
Từ hoạt động xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện và kiểm tra đánh giá hiệu quả việc dạy tích hợp các nội dung giáo dục KNS vào các môn học văn hóa. Có thể thấy rằng, chính các thầy cô giáo tham gia giảng dạy đã góp phần đổi mới phương pháp dạy KNS cho các em học sinh dân tộc thiểu số, phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự tin của chính các em học sinh trong cuộc sống.
3.3.2.3. Điều kiện thực hiện
Nhà trường phải cung cấp đầy đủ các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về hình thức, nội dung, kỹ thuật đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực, hiện đại cho đội ngũ giáo viên.
Bố trí tạo điều kiện về thời gian, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí… để các tổ chuyên môn lập kế hoạch, xây dựng chương trình dạy học tích hợp và triển khai thực hiện nội dung chương trình đã đề ra.
Có hình thức khen thưởng, động viên, khuyến khích cho những giáo viên thực hiện tốt bài giảng tích hợp KNS và nhân rộng những điển hình trong quá trình thực hiện.
Đối với một số môn học như Ngữ văn, Giáo dục công dân, Lịch sử, Đại lý... việc tích hợp các nội dung giáo dục KNS trong những bài giảng phù hợp phải được coi như là điều kiện để đánh giá một bài dạy đạt hiệu quả.
3.2.3. Chú trọng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường PTDTNT THCS thông qua công tác chủ nhiệm lớp để góp phần định hình, định hướng tính cách của học sinh dân tộc
3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa
Với HS DTNT, GV chủ nhiệm lớp như người mẹ ở trong gia đình, sự quan tâm, sát sao, chia sẻ của GVCN quyết định rất nhiều đến hình thành các KNS của HS.
Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm chủ yếu là định hướng, hướng dẫn hành vi đạo đức cho học sinh, thì ở trường PTDTNT THCS ngoài công tác chuyên môn, giáo
viên chủ nhiệm ở các trường dân tộc nội trú còn phải kiêm nhiệm thêm rất nhiều công việc khác từ việc dạy học đến nền nếp, tâm tư tình cảm, giải quyết những tình huống phát sinh liên quan đến việc ăn ở, ngủ nghỉ, sinh hoạt thường ngày của học sinh trong lớp, trong ký túc xá nội trú của nhà trường. Do vậy, ngoài việc đầu tư vào môn dạy của mình để đảm bảo nội dung lên lớp đúng yêu cầu giáo dục, tạo sự hấp dẫn, sáng tạo, mới mẻ… GVCN còn phải có phương pháp giáo dục khoa học hợp lý, linh hoạt, hiểu biết tâm lý của các em học sinh. GVCN là phải luôn luôn có tâm huyết và tình yêu thương vô bờ bến đối với các em học sinh thân yêu.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Mỗi thầy, cô giáo muốn hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trước hết phải có tâm, có tấm lòng vì tình yêu thương con người, có sự độ lượng, bao dung, đồng thời phải giỏi về tâm lý lứa tuổi, có nhiều biện pháp giáo dục tinh tế. Cùng đó, giáo viên chủ nhiệm còn cần am hiểu và biết cách tổ chức giáo dục KNS cho học sinh. Đối với những em học sinh mà có nhân cách và hành vi nhận thức kém hiểu biết, giáo viên chủ nhiệm chính là chiếc cầu nối thay mặt nhà trường phối hợp với gia đình có những biện pháp giáo dục hiệu quả để uốn nắn các em hướng tới chân- thiện –mỹ, những điều đúng – tốt – đẹp trong cuộc sống, và dùng những tấm gương người tốt việc tốt trong xã hội để giáo dục các em học tập và làm theo.
Thầy cô giáo chủ nhiệm phải biết xây dựng một đội ngũ cán bộ lớp, và cán bộ Đoàn đội là những em học sinh chăm ngoan, biết cách xây dựng tinh thần đoàn kết và điều hành một tập thể lớp tự quản, giúp nhau học tập và sinh hoạt đời sống lành mạnh trong KTX nội trú. Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm còn phải biết ứng xử và giải quyết đúng đắn, khách quan các mối quan hệ giữa các em học sinh với nhau, giữa học sinh với đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên nhà trường, giữa giáo viên các bộ môn với giáo viên chủ nhiệm; giữa giáo viên chủ nhiệm với các tổ chức đoàn thể như: Đoàn Thanh niên, cán bộ Đội thiếu niên… với cha mẹ học sinh. Và, giáo viên chủ nhiệm còn phải có kỹ năng tâm lý giỏi, biết động viên, biết vận động thuyết phục các em học sinh sống có niềm tin và tin vào tương lai rộng mở đang chờ đón các em ở phía trước. Thầy cô giáo chủ nhiệm chính là là “mắt xích” quan trọng để kết nối vững chắc ba môi trường giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội.
Làm giáo viên chủ nhiệm lớp là một khoa học nghệ thuật, đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm phải luôn là tấm gương sáng mẫu mực về đạo đức, mẫu mực từ tác phong làm việc đến lời ăn tiếng nói,có một trình độ chuyên môn sâu; trong quan hệ với học trò như là một người bạn lớn tin cậy, có chừng có mực nhưng lại gần gũi và là chỗ tin cậy lớn của các em học sinh trường nội trú khi các em phải sống xa nhà. Có người thì quan niệm rằng, sau cha mẹ, thầy cô là người gần gũi với HS hơn ai hết nên hiểu các em và nắm rõ hoàn cảnh từng em học sinh của lớp mình chủ nhiệm, để từ đó có định hướng đúng trong dạy dỗ các em là then chốt của thành công trong giáo dục.
Thứ nhất, thực hiện khảo sát các đối tượng học sinh vào đầu năm học để GVCN nắm chắc được lý lịch học sinh lớp mình làm chủ nhiệm.
Đối tượng giáo dục quan trọng nhất của giáo viên chủ nhiệm chính là các em học sinh. Người giáo viên chủ nhiệm lớp muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của lớp mình thì giáo viên chủ nhiệm phải có những biện pháp chủ nhiệm cụ thể, linh hoạt phù hợp với từng lứa tuổi học sinh, đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của từng em học sinh trong lớp.
Vì vậy, khi nhận lớp chủ nhiệm được BGH nhà trường phân công. Người GVCN việc làm đầu tiên là phải tìm hiểu hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh sống và đặc điểm tâm sinh lý, tính tình, nhân cách, những ưu điểm, hạn chế của từng em học sinh thông qua các biện pháp cụ thể sau:
Hàng năm, khi vào đầu năm học, lãnh đạo nhà trường s chỉ đạo thiết kế các mẫu phiếu khảo sát đối tượng HS cho giáo viên chủ nhiệm thực hiện, hay còn có thể gọi đó là “lý lịch học sinh”. Các phiếu khảo sát s giúp GVCN hiểu được lý lịch cơ bản của các em học sinh, hoàn cảnh gia đình, trình độ năng lực, sở trường của từng em. Trên cơ sở phiếu khảo sát đó, GVCN phân công trách nhiệm hoặc tìm cách khắc phục những tồn tại mà học sinh đang mắc phải làm ảnh hưởng đến việc học tập và rèn luyện KNS của các em. Việc nhờ có sự gần gũi và nắm bắt kịp thời những vấn đề phát sinh hay vướng mắc của học sinh do mình chủ nhiệm và xử lý rất kịp thời, hợp lý, nhanh chóng, các sự việc sảy ra đó một cách hợp tình hợp lý, s tạo nên sự chuyển biến tốt cho học sinh của mình. Từ đó, tạo không khí phấn khởi trong lớp học và tác động tích cực đến các em học sinh giúp các em có hướng phấn đấu đi lên.