Quản lí hoạt động dạy học tích hợp ở các trường THCS huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương - 2

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. So sánh giữa dạy học tích hợp và dạy học truyền thống 14

Bảng 2.1. Các trường Trung học trong địa bàn thực hiện khảo sát 35

Bảng 2.2: Tổng hợp ý kiến đánh giá của GV về nhận thức, cũng như

mức độ thực hiện DH TH ở các trường THCS hiện nay 40

Bảng 2.3: Tổng hợp ý kiến đánh giá của GV về nhận thức, cũng như mức độ thực hiện học tập theo định hướng TH ở các trường

THCS hiện nay 44

Bảng 2.4. Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL về nhận thức và mức

độ thực hiện công tác phân công GV dạy tích hợp 48

Bảng 2.5. Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL về nhận thức và mức độ thực hiện công tác quản lý soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 144 trang tài liệu này.

của GV theo yêu cầu dạy học tích hợp 50

Bảng 2.6. Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL về nhận thức và mức

Quản lí hoạt động dạy học tích hợp ở các trường THCS huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương - 2

độ thực hiện công tác quản lý giờ DHTH của GV 52

Bảng 2.7. Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL về nhận thức và mức độ thực hiện công tác QL sinh hoạt tổ chuyên môn và hồ sơ

chuyên môn theo yêu cầu dạy học tích hợp 54

Bảng 2.8. Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện công tác quản lý hoạt động học tập của

HS theo yêu cầu dạy học tích hợp 57

Bảng 2.9. Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện công tác QL hoạt động kiểm tra đánh giá

học tập của HS 60

Bảng 2.10. Tổng hợp ý kiến của CBQL về mức độ nhận thức và mức độ

thực hiện công tác quản lý cơ sở vật chất trường học 62

Bảng 3.1. Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp QLDH TH 90

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các

biện pháp quản lý đề xuất sắp xếp theo thứ bậc 92

MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài

Nguồn lực con người luôn là yếu tố quyết định sự thành công của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Muốn có được nguồn lực đảm bảo cả về chất và lượng phải bắt đầu từ giáo dục phổ thông. Trong Luật Giáo dục Việt Nam đã chỉ rõ: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".[17]

Trước yêu cầu của xã hội, giáo dục cần phải đổi mới mạnh mẽ và triệt để nhằm đào tạo con người: biết thích ứng với những thay đổi của tình hình mới; chủ động, sáng tạo, phát huy tinh thần tự lực tự cường trong lao động và học tập; biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.

Trong những năm qua, ngành giáo dục và đào tạo đã thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới quản lý dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước. Một trong những điểm quan trọng của đổi mới căn bản toàn diện GD-ĐT là nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí, đội ngũ giáo viên, trong đó quản lí dạy học là một trong những vấn đề cần ưu tiên.

Xu hướng chung của các nước trên thế giới hiện nay khi xây dựng chương trình GDPT là tăng cường tích hợp, đặc biệt ở cấp tiểu học và trung học cơ sở. Theo thống kê của UNESCO (từ năm 1960 - 1974) có 208/ 392 chương trình môn Khoa học trong chương trình GDPT các nước thể hiện quan điểm tích hợp ở các mức độ khác nhau. Một nghiên cứu mới đây của Viện Khoa học giáo dục Việt Nam về chương trình GDPT 20 nước cho thấy 100% các nước đều xây dựng chương trình theo hướng tích hợp.

Định hướng đổi mới chương trình phổ thông sau 2015 của giáo dục Việt nam là xây dựng hai môn học mới: Môn Khoa học tự nhiên (trên cơ sở các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học hiện hành) và môn Khoa học xã hội (trên cơ sở các môn Lịch sử, Địa lý hiện hành và một số vấn đề xã hội). Hai môn học này được xây dựng cơ bản đảm bảo tính logic, nội dung các phân môn được sắp xếp sao cho có sự hỗ trợ lẫn nhau và tránh trùng lặp; đồng thời xây dựng thêm những chủ đề liên kết giữa các phân môn.

Trong quá trình phát triển của khoa học và giáo dục, nhiều kiến thức, kĩ năng chưa hoặc chưa cần thiết trở thành một môn học trong nhà trường, nhưng lại rất cần trang bị cho HS để họ có thể đối mặt với những thách thức của cuộc sống; do đó cần tích hợp giáo dục các kiến thức và kĩ năng đó thông qua các môn học.

Như vậy DHTH trong các trường THCS là một tất yếu, giữ vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển GDPT hiện nay. Vấn đề quản lí DHTH trong các trường THCS là vấn đề mới và còn nhiều hạn chế.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài "Quản lý hoạt động DHTH ở các trường THCS huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương" để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn DHTH ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động DHTH góp phần nâng cao chất lượng DH ở trường THCS huyện Ninh Giang.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lí hoạt động DHTH ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động DHTH ở các trường THCS huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương.

4. Giả thuyết khoa học

Hoat đông DHTH tại trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương hiện

nay vẫn còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được các biên pháp quản lý hoaṭ đông DHTH

đảm bảo tính khoa học, phù hơp thực tiễn thì chất lương hoạt động dạy học sẽ được

nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu lý luân

về quản lý hoaṭ đông DHTH ở các trường THCS

5.2. Khảo sát thưc

trang quản lý hoat

đông DHTH tại trường THCS Thị trấn

Ninh Giang, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.

5.3. Đề xuất các biên pháp quản lý hoaṭ đông DHTH tại trường THCS Thị trấn

Ninh Giang, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương

5.4. Tổ chức khảo nghiêm pháp đề xuất.

6. Phương pháp nghiên cứu

đánh giá tính cần thiết, tính khả thi của các biên

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Phương pháp phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các công trình nghiên cứu, các tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm xây dựng hoặc chuẩn hóa các khái niệm, xác định cơ sở lý luận cho việc QL hoạt động DHTH ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.1. Phương pháp quan sát

Quan sát các hoạt động dạy học tại các trường THCS huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương để tìm hiêu thực trạng mọi mặt của đội ngũ giáo viên THCS và thực trạng công tác QLDHTH ở trường THCS Thị trấn Ninh Giang, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương

6.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý các nhà trường và các giáo viên có kinh nghiệm, có uy tín trong công tác giảng dạy để thu thập thông tin cho đề tài.

6.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Sử dụng phiếu hỏi để điều tra, khảo sát các khách thể: HIệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THCS, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên có thành tích, có kinh nghiệm về năng lực DHTH ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương

6.2.4. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp QLDHTH ở trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương

6.3.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Sử dụng một số công thức toán thống kê như tính trung bình cộng, tính phần trăm, sử dụng phần mềm tin học để xử lý kết quả điều tra, nhằm đưa ra kết luận phục vụ đề tài.

7. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu biện pháp quản lý hoat động DHTH tại các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục; cấu trúc đề tài bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luân

của QL hoaṭ đôṇ g DHTH trong các trường THCS

Chương 2: Thưc

trang quản lý hoat

đông DHTH tại các trường THCS huyện

Ninh Giang, tỉnh Hải Dương

Chương 3: Biên

pháp quản lý hoat

đông DHTH tại các trường THCS huyện

Ninh Giang, tỉnh Hải Dương Kết luận và kiến nghị

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG TRƯỜNG THCS‌

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới

Trên thế giới, DHTH đã trở thành một trào lưu sư phạm hiện đại bên cạnh các trào lưu sư phạm như: dạy học theo mục tiêu, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học phân hoá, tương tác... Trào lưu sư phạm DHTH xuất phát từ quan niệm coi học tập là một quá trình góp phần hình thành ở HS những năng lực rõ ràng, trong đó HS học cách sử dụng phối hợp các kiến thức, kĩ năng và thao tác đã lĩnh hội được.

Dạy học tích hợp được tiếp cận theo hai hướng:

- Hướng thứ nhất coi DHTH là: một cách trình bày các khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau.

- Hướng thứ hai lại quan niệm: DHTH là một hình thức dạy học kết hợp giữa dạy lý thuyết và dạy thực hành, qua đó người học hình thành một năng lực nào đó.

Cách tiếp cận tích hợp trong xây dựng chương trình giáo dục (GD) bắt đầu được đề cao ở Mỹ và các nước châu Âu từ những năm 1960 của thế kỷ XX. Gần một thập kỷ sau đó vấn đề này mới được quan tâm ở châu Á và ở Việt Nam (vào những năm 1970 - 1980 của thế kỷ XX).

Theo thống kê của UNESCO, từ năm 1960 đến năm 1974 trong số 392 chương trình được điều tra đã có 208 chương trình môn khoa học thể hiện quan điểm tích hợp ở những mức độ khác nhau từ liên môn, kết hợp đến tích hợp hoàn toàn theo những chủ đề. Từ năm 1960, đã có nhiều hội nghị quốc tế bàn về các chương trình môn tích hợp. Năm 1981, một tổ chức quốc tế đã được thành lập để cung cấp các thông tin về các chương trình môn tích hợp nhằm thúc đẩy việc áp dụng quan điểm tích hợp trong việc thiết kế chương trình các môn học trên thế giới.

Theo Xavier Roegiers, “Sư phạm tích hợp là một quan niệm về quá trình học tập, trong đó toàn bộ quá trình học tập góp phần hình thành ở HS những năng lực cụ thể có dự tính trước những điều kiện cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập sau này hoặc nhằm hoà nhập HS vào cuộc sống lao động” [23] Như vậy SPTH tìm cách làm cho quá trình học tập có ý nghĩa.

Theo Xavier Roegiers, có 4 cách TH môn học được chia thành 2 nhóm lớn:

(1) Đưa ra những ứng dụng chung cho nhiều môn học.

(2) Phối hợp quá trình học tập của nhiều môn học khác nhau.[23]

Tóm lại: Trên thế giới, vấn đề DHTH luôn được các quốc gia quan tâm đặc biệt. Quản lí DHTH đã xuất hiện trong một số công trình nghiên cứu của các nước ở hầu hết các thời kỳ, các giai đoạn lịch sử. DHTH đã góp phần phát triển nền giáo dục tiến tiến của thế giới... Nền giáo dục tốt chính là nguyên nhân có tính chất quyết định tạo sự đột phá trong phát triển đất nước.

1.1.2. Ở Việt Nam

Ở Việt Nam, thời gian gần đây đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề DHTH dưới góc độ lý luận dạy học nói chung và lý luận dạy học môn học nói riêng, trong đó vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm là việc xây dựng chương trình và sách giáo khoa theo quan điểm tích hợp. Ở THCS và THPT, tích hợp môn học còn đang được nghiên cứu thử nghiệm trong phạm vi hẹp mà chưa được triển khai đại trà. Vấn đề kết hợp các nội dung giáo dục của một số môn theo một số nguyên tắc nhất định để tạo thành môn học tích hợp cho cấp THCS của Việt Nam cũng đã được thực hiện trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (B91-37 về đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học ở trường THCS).

Xu hướng DHTH ở Việt Nam nhằm mục tiêu rút gọn thời lượng trình bày tri thức của nhiều môn học và chú trọng tập dượt cho học sinh cách vận dụng tổng hợp các tri thức vào thực tiễn.

Hiện nay, Bộ GD&ĐT có chủ trương lồng ghép một số nội dung giáo dục mới vào các môn học đã có trong chương trình hoặc tích hợp một số nội dung trùng lặp ở các môn nhằm giảm tải về mặt thời lượng học tập của học sinh.

Xu hướng tích hợp vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng vào đổi mới chương trình và sách giáo khoa. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng bắt đầu triển khai các nghiên cứu để xây dựng một chương trình giáo dục phổ thông mới, sẽ triển khai sau năm học 2018-2019. Chương trình này được đổi mới một cách cơ bản theo hướng tích hợp các môn học, tạo cơ hội lựa chọn nội dung học tập nhiều hơn và tăng cường hoạt động xã hội. Như vậy, DHTH được xem như một hướng chủ yếu trong đổi mới chương trình, nội dung giáo dục ở nước ta.

Có thể điểm qua một số nghiên cứu về dạy học tích hợp ở Việt Nam như sau:

Theo tác giả Trần Bá Hoành: “Việc DHTH ở các trường phổ thông không chỉ liên quan với việc thiết kế nội dung chương trình mà còn đòi hỏi sự thay đổi đồng bộ về cách tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy và học, thay đổi việc kiểm tra, đánh giá. Chương trình giáo dục phổ thông mới 2002 chưa thực hiện các môn học tích hợp ở THCS. Tuy chưa thực hiện được các môn học tích hợp, nhưng vấn đề phát triển năng lực và kỹ năng DHTH của giáo viên trung học vẫn được đặt ra. Bởi vì, ngày càng có nhiều nội dung giáo dục mới cần đưa vào nhà trường như: giáo dục dân số - môi trường, giáo dục phòng chống HIV/AIDS, chống các tệ nạn xã hội, giáo dục pháp luật, an toàn giao thông…”[27] nhưng không thể đặt thêm những môn học mới mà phải lồng ghép vào các môn học đã có. Vì thế trong dạy học, giáo viên cần tăng cường những mối liên hệ liên môn (ví dụ sinh học với kĩ thuật nông nghiệp, vật lí với kĩ thuật công nghiệp), thực hiện tích hợp trong nội bộ môn học (ví dụ Tiếng Việt - Văn học, Tập làm văn trong môn Ngữ văn), tích hợp các mặt giáo dục khác trong các môn học phù hợp (ví dụ giáo dục dân số, môi trường trong môn Sinh học, Địa lí).

Ở bậc THCS, thiết kế chương trình lĩnh vực khoa học xã hội cần bảo đảm tính toàn diện, không chỉ có chính trị, cần tăng thêm nhiều bài về lịch sử kinh tế, nhất là về văn minh, văn hóa, các quan hệ các nước, khu vực... của cả Lịch sử, Địa lý thế giới; Lịch sử, Địa lý Việt Nam. Lịch sử, Địa lý là hai phân môn trong khoa học xã hội. Có một số chủ đề tích hợp Lịch sử, Địa lý hoặc môn Giáo dục Công dân. Ví dụ: về truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam, về những thành tựu trong công cuộc đổi mới.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 31/05/2023