năm 2006 là 71,44%, năm 2008 là 1.498 triệu USD, tăng hơn 52,08 % so với năm 2007. Kim ngạch xuất khẩu của Lạng Sơn sang Trung Quốc năm 2005 là 92,60 triệu USD, năm 2006 là 180,53 triệu USD tăng 94,96% so với năm 2005. Và năm 2006 là năm có tốc độ tăng kim ngạch cao nhất trong thời kỳ từ năm 2005 – 2008. Năm 2007 kim ngạch xuất khẩu là 270 triệu USD, tốc độ tăng so với năm 2006 là 49,56%, năm 2008 là 314 triệu USD, tốc độ tăng so với năm 2007 là 16,30%. Như vậy rõ ràng đối với giai đoạn 2005 – 2008 tốc độ tăng năm sau so với năm trước của kim ngạch xuất khẩu giảm dần. Kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh, năm 2005 là 310,80 triệu USD, năm 2006 là 394,01 triệu USD, tốc độ tăng so với năm 2005 là 26,77%, năm 2007, 2008 kim ngạch nhập khẩu của tỉnh Lạng Sơn tăng nhanh, năm 2007 giá trị kim ngạch nhập khẩu là 715 triệu USD, tăng hơn so với năm 2006 là 81,47%, năm 2008 là 1.184, tốc độ tăng so với năm 2007 là 65,59%.
Năm | KN xuất nhập khẩu | KN xuất khẩu | KN nhập khẩu | Cán cân thương mại (triệu USD) | |||
Giá trị (triệu USD) | Tốc độ tăng (%) | Giá trị (triệu USD) | Tốc độ tăng (%) | Giá trị (triệu USD) | Tốc độ tăng (%) | ||
2005 | 403,40 | - | 92,60 | - | 310,80 | - | -218,20 |
2006 | 574,55 | 42,43 | 180,53 | 94,96 | 394,01 | 26,77 | -213,48 |
2007 | 985,00 | 71,44 | 270,00 | 49,56 | 715,00 | 81,47 | -445,00 |
2008 | 1.498,00 | 52,08 | 314,00 | 16,30 | 1.184,00 | 65,59 | -870,00 |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Mặt Hàng Nhập Khẩu Chủ Yếu Của Việt Nam Từ Trung Quốc Giai Đoạn 1996 – 2000
- Đánh Giá Chung Về Quan Hệ Hợp Tác Kinh Tế Thương Mại Việt Nam
- Thực Trạng Quan Hệ Thương Mại Qua Biên Giới Việt Nam Và Trung Quốc Tại Tỉnh Lạng Sơn
- Nhận Xét Về Thương Mại Qua Biên Giới Giữa Lạng Sơn Và Trung Quốc
- Định Hướng Và Triển Vọng Thương Mại Qua Biên Giới Giữa Việt Nam Và Trung Quốc – Thực Tế Ở Lạng Sơn
- Triển Vọng Mặt Hàng Xnk Giữa Hai Nước Trong Những Năm Tới
Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.
Bảng 2.10: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Lạng Sơn với Trung Quốc giai đoạn 2005-2008
Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, Số liệu xuất nhập khẩu các năm Lý do của việc kim ngạch xuất khẩu của Lạng Sơn luôn ở mức thâm hụt,
năm sau cao hơn năm trước và thậm chí còn gấp đôi năm trước đó là:
Do cuộc khủng hoảng tài chính thế giới diễn ra từ năm 2007 đến nay, đồng tiền Việt Nam bị mất giá, mặt khác nhu cầu hàng giá rẻ của thị trường
trong nước Việt Nam lại cao trong khi đó Trung Quốc có thể cung cấp một lượng lớn các mặt hàng đáp ứng nhu cầu của thị trường Việt Nam.
Những năm gần đây, do sự phát triển của xã hội, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình, nhà xưởng… của nhà nước cũng như của tư nhân tăng cao, chính vì vậy yêu cầu về máy móc, thiết bị rất lớn nên nhu cầu nhập khẩu của Việt Nam rất lớn vì vậy nó là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nhập siêu.
Một lý do khách quan nữa đó là đồng tiền của Trung Quốc thấp hơn giá trị thực tế của nó khiến cho khả năng xuất khẩu hàng hóa của Trung Quốc tăng cao chính vì vậy nó chiếm được thị phần lớn ở các nước trên thế giới và đặc biệt là Việt Nam.
2.3.2.2. Cơ cấu các mặt hàng XNK của tỉnh Lạng Sơn với Trung Quốc
a) Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu
Các mặt hàng xuất khẩu của Lạng Sơn sang Trung Quốc chủ yếu và chiếm tỷ trọng cao là các nhóm mặt hàng nông thủy sản: hải sản, lạc nhân, rau quả; nhóm hàng nguyên liệu và khoáng sản: than đá, gỗ và các sản phẩm gỗ và mặt hàng đồ chơi trẻ em.
Bảng 2.11: Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của tỉnh Lạng Sơn với Trung Quốc, năm 2007-2008
Đơn vị tính: USD
Nhóm mặt hàng XK | Năm 2007 | Năm 2008 | |
1 | Hàng hải sản | 15.918.518 | 28.597.931 |
2 | Sữa và sản phẩm từ sữa | - | 174.000 |
3 | Hàng rau quả | 34.923.273 | 45.535.583 |
4 | Hạt điều | 2.717.937 | 4.837.521 |
5 | Cà phê | 2.611.253 | 3.689.528 |
6 | Chè | 2.908.639 | 3.448.697 |
7 | Hạt tiêu | 69.975 | - |
8 | Lạc nhân | 1.262.992 | 1.906.622 |
9 | Dầu mỡ động, thực vật | - | 96.022 |
10 | Than đá | 1.245.297 | 2.998.176 |
11 | Túi xách, ví, vali, mũ&ô dù | - | 24 |
12 | Sản phẩm mây,tre,cói&thảm | - | 22.276 |
13 | Gỗ và sản phẩm gỗ | 12.143.900 | 22.766.442 |
14 | Sản phẩm đá quý&kim loại quý | 54.118 | 41.410 |
15 | Hàng dệt may | - | 25.832 |
16 | Giầy dép các loại | - | 253 |
17 | Đồ chơi trẻ em | - | 1.719.193 |
18 | Hàng hóa khác | 196.154.07 | 198.140.485 |
Tổng cộng | 270.009.97 | 313.999.995 |
Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, Số liệu xuất nhập khẩu các năm
b) Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu
Các mặt hàng nhập khẩu đa dạng và phong phú hơn so với các mặt hàng Lạng Sơn xuất khẩu sang Trung Quốc, điều này là một trong những lý do giải thích cán cân thương mại của Lạng Sơn luôn nhập xiêu trong các năm gần đây.
Các mặt hàng nhập khẩu chính đó là máy móc, các linh kiện máy móc, phân bón, thuốc trừ sâu…nhìn chung đều là các mặt hàng đã qua tinh chế.
Bảng 2.12: Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu của tỉnh Lạng Sơn với Trung Quốc, năm 2007-2008
Đơn vị tính: USD
Nhóm mặt hàng NK | Năm 2007 | Năm 2008 | |
1 | Sữa và sản phẩm từ sữa | 143.375 | 59.800 |
2 | Lúa mỳ | 470.836 | 78.280 |
3 | Bột mỳ | 140 | 148.126 |
4 | Dầu mỡ động, thực vật | 140 | 670.264 |
5 | Đường | - | 16.593.678 |
6 | Thức ăn gia súc&nguyên liệu | 5.268.470 | 7.691.823 |
7 | Nguyên phụ liệu thuốc lá | - | 1.325.907 |
8 | Clinhker | 183.026 | 96.096 |
9 | Xi măng đen | - | 21.034 |
10 | Xăng dầu các loại | ||
Dầu DO | - | 21.034 | |
Xăng dầu khác | - | 30.938.051 | |
11 | Hóa chất | 6.378.406 | 29.365.802 |
12 | Sản phẩm hóa chất | 4.674.389 | 3.801.813 |
13 | Bột ngọt | - | 85.280 |
14 | Nguyên liệu dược phẩm | 1.587 | 262.112 |
15 | Tân dược | - | 15.734.570 |
16 | Phân bón các loại | 1.722.825 | 6.464.732 |
Phân Urê | 768.743 | 820.545 | |
Phân NPK | - | 475.555 | |
Phân DAP | - | 1.946.240 | |
Phân SA | 943.598 | 2.879.630 |
Phân bón khác | 11.410.728 | 25.855.150 | |
17 | Thuốc trừ sâu & nguyên liệu | 15.640.271 | 9.610.170 |
18 | Chất dẻo nguyên liệu | 149.878 | 1.769.598 |
19 | Cao su | - | 2.354.545 |
20 | Gỗ và sản phẩm gỗ | 290.974 | 1.799.313 |
21 | Bột giấy | 29.457 | 243.647 |
22 | Giấy các loại | 156.656 | 860.148 |
Giấy in báo | 10.433 | - | |
23 | Bông các loại | - | 34.322 |
24 | Sợi các loại | 100 | 586.104 |
25 | Vải các loại | 84.591 | 704.056 |
26 | Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 13.296 | 464.377 |
27 | Kính xây dựng | 69.721 | 33.531.256 |
28 | Sắt thép các loại | 23.138.434 | 28.495.689 |
Phôi thép | 13.813.627 | 482.961 | |
29 | Kim loại thường khác | 232.797 | 4.406.142 |
30 | Máy vi tính, SP điện tử&linh kiện | 10. 994.460 | 228.587.712 |
31 | Máy móc, thiết bị, dụng cụ&phụ tùng | 187.940.989 | 180.644.242 |
32 | Ô tô nguyên chiếc các loại: | 17.677.750 | |
Ô tô dưới 12 chỗ | 274.520 | 1.116.730 | |
Ô tô trên 12 chỗ | - | 53.862.188 | |
Ô tô tải | 35.467.122 | 34.394.293 | |
Ô tô khác | 65.959.674 | 41.745.004 | |
33 | Linh kiện phụ tùng ô tô | 31.652.814 | |
LK ô tô CKD, SKD đưới 12 chỗ | 4.645 | 2.651.664 | |
LK ô tô CKD, SKD khác | - | 35.084.791 | |
Phụ tùng khác | 12.231.221 | 3.232.100 | |
34 | Xe máy | 594.337 |
Xe máy nguyên chiếc | 5.770 | 595.832.100 | |
Linh kiện&phụ tùng xe máy | 78.837.854 | 173.580.619 | |
35 | Hàng hóa khác | 297.173.566 | 695.656.242 |
Tổng cộng | 714.999.982 | 1.184.000.186 |
Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, Số liệu xuất nhập khẩu các năm
2.3.3. Tình hình buôn lậu ở tỉnh Lạng Sơn
Lạng Sơn là một tỉnh biên giới có hoạt động trao đổi, buôn bán hàng hóa qua biên giới với Trung Quốc diễn ra mạnh mẽ, có hai cửa khẩu quốc tế, hai cửa khẩu quốc gia, nhiều cặp chợ đường biên và các điểm giao lưu hàng hóa khác. Với vị trí tương đối thuận tiện, Lạng Sơn đã nhanh chóng trở thành một trong những khu vực kinh tế năng động, thương mại và du lịch phát triển nhất là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới, là đầu mối giao lưu kinh tế giữa các tỉnh trong nước với Trung Quốc, thu hút và ngày càng mở rộng các hoạt động liên doanh liên kết trong và ngoài nước.
Bên cạnh những thuận lợi về phát triển kinh tế - xã hội, việc mở cửa giao lưu hàng hóa qua biên giới cũng nảy sinh những phức tạp mới trong quản lý. Tình hình buôn lậu, gian lận thương mại, dây dưa trốn thuế… có chiều hướng gia tăng cả về số lượng mặt hàng và giá trị các mặt hàng, hàng buôn lậu chủ yếu là các mặt hàng Nhà nước cấm nhập, xuất và các mặt hàng có thuế suất cao như nhập lậu hàng điện tử, đồ điện gia dụng, vải, xe đạp…. xuất khẩu gỗ, kim loại mầu, động vật hoang dã.…gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và sản xuất. Ngoài ra bọn tội phạm hai bên biên giới còn cấu kết hoạt động buôn bán ma túy, vật liệu nổ, vũ khí, tiền giả… gây nguy hiểm cho an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
Lạng Sơn được coi là địa bàn trọng điểm buôn lậu diễn biến phức tạp trên tuyến biên giới phía Bắc. Thủ đoạn hoạt động chính của bọn buôn lậu là các chủ hàng sang Trung Quốc mua hàng tập kết sát biên giới, sau đó xé lẻ, thuê đội ngũ
“cửu vạn” mang vác hàng qua biên giới bằng các đường mòn, đường tranh hai bên cánh gà cửa khẩu và các đường mòn dân sinh nhằm tránh sự kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng chống buôn lậu như trong ảnh dưới đây:
Cửu vạn gùi hàng lậu từ Lũng Vài về Lạng Sơn - Ảnh: T.P
Bộ đội biên phòng vừa đi khỏi. hàng đã dồn dập đổ xuống
Khu vực buôn lậu chủ yếu diễn ra ở thị trấn Đồng Đăng. Mốc 16, 17 Tân Thanh, Chi Ma…thuộc các huyện Cao Lộc, Văn Lãng, Lộc Bình và vùng lân cận. Hàng hóa nhập lậu được tập kết tại các làng bản thị trấn biên giới nhanh chóng được các phương tiện vận chuyển, cơ giới vận chuyển về thị xã Lạng Sơn
và các tỉnh phía sau theo cả tuyến đường sắt và đường bộ. Các chủ hàng dùng bộ đàm, điện thoại di động để thông tin, trinh sát theo dõi hoạt động của các lực lượng chống buôn lậu, dùng một số phần tử nghiện hút, “đầu gấu” bao hàng, chỉ huy các tốp cửu vạn, xe máy, ô tô vận chuyển hàng lậu nhằm tránh sự kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng chống buôn lậu. Khi bị ngăn chặn, bắt giữ thì lực lượng vận chuyển thuê sẵn sàng tranh cướp lại hàng, cản trở người thi hành công vụ. Tháng 6/1998 khi trạm kiểm soát liên ngành Dốc Quýt được tái lập thì tình hình vận chuyển hàng lậu, đặc biệt là vận chuyển bằng xe máy phân khối lớn có chững lại, cửu vạn không dám vận chuyển hàng lén lút qua các đường tránh phía sau trạm để tiếp tục đi sâu vào nội địa.
Hình ảnh hàng lậu chở bằng xe máy
Rầm rập "chảy" về xuôi