Thực Trạng Quan Hệ Lao Động Trong Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Ô Tô Có Vốn Đầu Tư Nhật Bản Tại Việt Nam


địa phương và 04 TƯLĐTT nhóm DN đã được thực hiện. Điều ngày là một bước tiến vượt bậc của việc ký kết TƯLĐTT cấp ngành.

Hoạt động xây dựng hồ sơ QHLĐ tại DN được triển khai trong Đề án Phát triển QHLĐ tại các tỉnh, thành phố là một trong những biện pháp được áp dụng để tăng cường tính chủ động trong việc nắm bắt tình hình và ngăn ngừa nguy cơ xảy ra TCLĐ, đình công tự phát. Để từ đó, đưa ra các giải pháp hỗ trợ DN và NLĐ trong QHLĐ.

3.3.2. Thực trạng quan hệ lao động trong các doanh nghiệp sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam

3.3.2.1. Khái quát tình hình

Theo số liệu thống kê của Ban QHLĐ (thuộc Công đoàn Việt Nam và công đoàn ngành Công Thương Việt Nam), tínhđến hết tháng 8 năm 2019, tình hình QHLĐ tại các DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam đang được duy trì và có nhiều tiến triển tốt; Đến nay, các DN này chưa phát sinh đình công, bãi công tập thể. Lý do chính góp phần ổn định QHLĐ là: hoạt động công đoàn tại các DN này rất hiệu quả. NLĐ đặt niềm tin vào CĐCS. NLD tham gia nhiệt tình vào các hoạt động của đơn vị. QHLĐ rất hài hòa, ổn định và tiến bộ.

Thông qua việc theo dòi một số DN sản xuất ô tô lớn có vốn đầu tư Nhật Bản ở Việt Nam thuộc Bộ Công Thương cho thấy: các DN này rất quan tâm đến lực lượng lao động tại đơn vị. Đó chính là lý do mà hoạt động công đoàn tại các đơn vị hoạt động hiệu quả. Ban lãnh đạo các DN sản xuất ô tô có vốn FDI của Nhật Bản luôn tạo điều kiện tối đa để BCH CĐCS hoạt động. Nhiều hoạt động tại CĐCS thực sự thiết thực hướng về lợi ích, chăm lo cho NLĐ.

Điển hình phải kể đến một vài DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư của Nhật Bản có thương hiệu tại Việt Nam như Honda Việt Nam, Toyota Việt Nam, Suzuki, auto mekong... Đây là những đơn vị có mối QHLĐ hài hòa, ổn định và tiến bộ. Những đơn vị này góp phần không nhỏ trong việc phát triển ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam. Đặc biệt hơn nữa, các DN này đã được người tiêu dùng Việt Nam tin tưởng và sử dụng. Sự xuất hiện của các DN này trên thị trường đã thúc đẩy nền kinh tế của Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực. Đồng thời tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn NLĐ và giảm thiểu các vấn nạn về xã hội. NLĐ được ổn định việc làm và thu nhập được đảm bảo. Mỗi DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư của Nhật Bản đều có


những thế mạnh khác nhau. Điều này đã tạo nên thương hiệu riêng của các hãng tại Việt Nam.

QHLĐ tại các DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các DN sản xuất ô tô của Nhật Bản tại Việt Nam ngày càng được củng cố và phát triển bởi lẽ:

Lợi ích của DN đặt tại Việt Nam được gắn liền với lợi ích của NLĐ. Hoạt động công đoàn tại các đơn vị này rất đa dạng và phong phú. BCH CĐCS thực sự là tổ chức đại diện cho NLĐ. Công đoàn là nơi gửi gắm tâm tư nguyện vọng, mạnh dạn đề xuất, kiến nghị để được bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của NLĐ. Một số các hoạt động công đoàn nổi bật tại các DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản cụ thể như: hàng năm, công đoàn đã phối hợp chặt chẽ với chuyên môn tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tổ chức xe đưa đón NLĐ về quê ăn tết, tổ chức các chương trình tặng quà tết cho NLĐ; Thường xuyên tổ chức đối thoại định kỳ với NLĐ. Lãnh đạo chuyên môn đánh giá cao việc tham gia đối thoại trực tiếp với NLĐ, không những BCH CĐCS mà cả Lãnh đạo công ty được lắng nghe những nguyện vọng, những thắc mắc của NLĐ tại DN. Trên cơ sở thực tế đó, Lãnh đạo công ty có những quyết định chính xác hơn trong việc phát triển hiệu quả DN, nắm bắt rò hơn những cơ hội, thách thức của DN. Vấn đề liên quan đến NLĐ có tác động không nhỏ đến quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN. Còn đối với hoạt động CĐCS cũng phải được cải tiến sao cho phù hợp, đáp ứng phần nào mong muốn chính đáng của NLĐ. Do đó, BCH công đoàn tại các DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư của Nhật Bản luôn chủ động trong việc tập huấn, nâng cao trình độ, kỹ năng

trong hoạt động để đáp ứng yêu cầu hoạt động công đoàn trong thời kỳ mới.

Công đoàn đã phát động nhiều chương trình thiết thực như các hoạt động phong trào thi đua yêu nước, phong trào lao động giỏi, lao động sáng tạo, cải tiến kỹ thuật... những hoạt động này đóng góp rất lớn trong việc phát triển DN. Tiết kiệm chi phí sản xuất, bảo vệ môi trường, tăng cường trách nhiệm xã hội, đã góp phần thiết thực trong việc xây dựng thương hiệu, phát triển kinh doanh của DN sản xuất ô tô. Đây là một trong nhiều thế mạnh của DN; giảm giá thành sản phẩm. Khi các hãng ô tô có sự cạnh tranh trên thị trường tiêu dùng thì NLĐ ngày càng được bảo vệ, càng được hưởng lợi nhiều hơn. Đây là sự cạnh tranh lành mạnh; góp phần thúc đẩy nền kinh tế ở Việt Nam.


Các DN sản xuất ô tô như Công ty ô tô Toyota Việt Nam, Công ty Honda Việt Nam, Công ty TNHH Việt Nam Suzuki thường xuyên có sự trao đổi thông tin với BCH công đoàn và NLĐ. Một số vấn đề liên quan đến hoạt động SXKD tại DN được cung cấp thông tin đến NLĐ. Các DN này rất quan tâm đến NLĐ một phần do ảnh hưởng của văn hóa nhân văn của người Nhật Bản, một phần họ đã nhận thấy giá trị kết tinh của DN chính là được quyết định bởi lực lượng tham gia lao động tại các DN.

Quan hệ giữa NLĐ với tổ chức công đoàn có quan hệ mật thiết. NLĐ thực sự tin tưởng vào BCH công đoàn. NLĐ, NSDLĐ đánh giá đúng vai trò và tầm quan trọng của BCH công đoàn tại DN. CBCĐ là những người tâm huyết, có trình độ, có khả năng thay mặt NLĐ nói lên tiếng nói của NLĐ; Ngoài ra, CĐCS có quan hệ mật thiết với công đoàn cấp trên. Công ty ô tô Toyota Việt Nam, Công ty Honda Việt Nam, Công ty TNHH Việt Nam Suzuki, Mekong auto, Veam Thanh hóa... là các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Máy động lực, máy nông nghiệp Việt Nam – CTCP (thuộc Bộ Công Thương quản lý) được viết tắt là VEAM. Do đó, về mặt tổ chức, các đơn vị này có sự gắn kết, phối hợp, chia sẻ với nhau trong cùng 1 Bộ, ngành. Tương tự như vậy, hoạt động công đoàn ở các cấp công đoàn cũng có mối quan hệ chặt chẽ, xuyên suốt từ cấp ngành đến công đoàn Tổng công ty, đến các DN.

Trên cơ sở thu thập dữ liệu từ các báo cáo tổng hợp hoạt động công đoàn (giai đoạn 2015-2019) của Công đoàn Tổng công ty Máy động lực-Máy nông nghiệp Việt Nam, một số DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản tiêu biểu trong việc xây dựng QHLĐ hài hòa, ổn định, tiến bộ phải kể đến đó là công đoàn: Công ty TNHH Việt Nam Suzuki, Công ty Honda Việt Nam, Công ty ô tô Toyota Việt Nam, cụ thể:

- QHLĐ được quan tâm thông qua việc NLĐ trong công ty đã nâng cao nhận thức trong việc tôn trọng thực hiện pháp luật, nội quy của công ty. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật được đặt lên hàng đầu. Đây là cơ sở pháp lý giúp NLĐ, NSDLĐ trao đổi làm việc với nhau một cách thuận lợi, minh bạch, rò ràng. Tính kỷ luật lao động được cải thiện rò rệt. Do đó, đơn vị không có tình trạng NLĐ vi phạm nội quy công ty nghiêm trọng đến mức độ buộc phải thôi việc.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật đã làm tốt việc cung cấp thông tin, cập Nhật Bản. Thông qua bản tin nội bộ của công ty, NLĐ có thể nắm bắt và hiểu những điều quan trọng liên quan đến QHLĐ ở DN.


- Đồng thời với những hoạt động tuyên truyền của DN, Công đoàn bám sát chặt chẽ việc thực hiện chế độ cho NLĐ như BHXH, BHYT, BHTN, các chính sách liên quan đến nữ lao động được đảm bảo. Công ty TNHH Việt Nam Suzuki luôn tuân thủ tốt nghĩa vụ này và thông tin đầy đủ đến NLĐ, không có tình trạng nợ BHXH, BHYT, BHTN.

- Công đoàn công ty luôn chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của NLĐ như tăng lương, thưởng tết, tổ chức sinh Nhật Bản định kỳ cho NLĐ, phối hợp với công ty tổ chức du lịch cho toàn thể CBCQ hàng năm...

- Tổ chức định kỳ họp giữa Công đoàn và Ban tổng giám đốc để trao đổi thông tin, đề xuất kiến nghị các vấn đề liên quan đến NLĐ. Ngoài ra, Chủ tịch công đoàn và Ban Tổng giám đốc công ty có quy chế làm việc mở để kịp thời trao đổi và giải quyết ngay lập tức khi có vấn đề xảy ra. Việc xây dựng quy chế mở rộng đã được thống nhất và thông qua BCH mở rộng toàn công ty.

- Theo định kỳ tổ chức đối thoại giữa NLĐ và NSDLĐ. Đây là nơi mà NLĐ có thể trực tiếp nêu ra các ý kiến, đề xuất, hỏi đáp với NSDLĐ.

- Các DN đã xây dựng cơ chế làm việc giữa công đoàn và ban quản lý công ty.

- Phương châm của công ty là: ngăn chặn, phát hiện sớm và nhanh chóng đưa ra các giải pháp khắc phục những tồn tại các vấn đề liên quan đến NLĐ.

Do đó, công đoàn Công ty luôn tiếp nhận đầy đủ ý kiến, thông tin phản hồi từ NLĐ. Đồng thời nghiêm túc trả lời ý kiến với NLĐ đúng thời gian.

Việc nắm bắt thông tin, trao đổi thông tin với NLĐ cũng luôn được cải tiến cụ thể như ở Công ty TOYOTA Việt Nam:

+ Tạo kênh tiếp cận thông tin: 1 tuần 2 lần tiếp định kỳ đoàn viên công đoàn.

+ thông tin được trao đổi với tổ chức công đoàn qua Hòm thư góp ý, gửi email,thậm chí là sử dụng mạng xã hội.

+ Đại diện công đoàn và đại diện phòng nhân sự gặp NLĐ tại các xưởng sản xuất theo kế hoạch định kỳ.

+ Hàng tháng, công đoàn trao đổi thông tin với Lãnh đạo công ty về NLĐ. Đề xuất, kiến nghị cũng như đưa ra các thảo luận biện pháp cải thiện QHLĐ trong DN.

- TƯLĐTT được bàn bạc, thảo luận và ký kết theo quy định. Phương thức thực hiện được công đoàn tiến hành theo quy trình: BCH công đoàn đưa ra định


hướng, mục tiêu thực hiện của lần ký TULĐ tiếp theo. Lấy ý kiến tham gia góp ý từ tổ trưởng công đoàn trở lên. Tổ trưởng tổ công đoàn giải thích và trao đổi với các đoàn viên để thống nhất và bổ sung hoàn thiện vào bản dự thảo. BCH công đoàn tổng hợp ý kiến từ các tổ công đoàn, thống nhất với ban Thường vụ sau đó tiền hành đàm phán với Lãnh đạo công ty về những điểm mới, thay đổi sẽ được đưa ra ký kết trong TƯLĐTT.

- NLĐ nỗ lực trong cải tiến công việc góp phần đảm chất lượng công việc,hiệu suất lao động được cải thiện, nâng cao, cắt giảm chí phí sản xuất...

- Theo báo cáo tổng kết hoạt động công đoàn năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2019 của công đoàn Tổng công ty Máy động lực Máy Nông nghiệp (VEAM); Đã khẳng định CĐCS DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản thuộc Tổng công ty đã làm tốt trách nhiệm của mình: Chủ động thiết lập được các cuộc đối thoại, gặp gỡ trao đổi thông tin định kỳ giữa CĐCS, ban tổng giám đốc. Công đoàn đã chủ động trong việc tổ chức hội nghị NLĐ, ĐTTNLV. Ban thường vụ công đoàn VEAM đã trực tiếp chỉ đạo, tham dự nắm bắt tình hình của đơn vị cũng như kịp thời thông tin những chủ trương của lãnh đạo tổng công ty nhằm vận động NLĐ cùng đồng hành, chia sẻ với NSDLĐ và DN trong những lúc khó khăn. Xây dựng tốt mối quan hệ giữa công đoàn, lãnh đạo các đơn vị; Giữa công đoàn và NLĐ tạo thành một khối thống nhất đến mục tiêu bảo vệ việc làm, thu nhập và các chế độ chính sách cho NLĐ cũng như bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư.

Các công ty FDI như: Toyota Việt Nam, Honda Việt Nam, Suzuki Việt Nam, đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất, có văn phòng làm việc riêng, giữa chuyên môn và công đoàn định kỳ 3 tháng tổ chức đối thoại một lần. Đây là diễn đàn để các bên cùng đưa ra các yêu cầu và thống nhất giải pháp, phương thực thực hiện. Đây là nguồn lực, điều kiện để các CĐCS thực hiện thành công mục tiêu đã đề ra, góp phần nâng cao vai trò, vị trí của tổ chức công đoàn DN sản xuất ô tô FDI.

3.3.2.2. Phân tích thực trạng quan hệ lao động trong các doanh nghiệp sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam

Như đã trình bày cụ thể tại phần phương pháp nghiên cứu, để nghiên cứu sâu hơn các nội dung QHLĐ trong các DN, NCS đã khảo sát thực tế tại các DN Suzuki, Toyota và Honda với 250 NLĐ và 25 NSDLĐ và 25 cán bộ CĐ các cấp. Kết quả


khảo sát được trình bày chi tiết trong Phụ lục, trong phần này chỉ nêu một số nhận định, đánh giá chính. Sau đây là những phân tích cụ thể:

Thực trạng hiểu biết và nhận thức trong quan hệ lao động

- Về hợp đồng lao động

Một trong những nội dung rất quan trọng trong QHLĐ là vấn đề ký kết HĐLĐ giữa NLĐ và NSDLĐ.

HĐLĐ là hình thức pháp lý để xác lập quan hệ giữa người có sức lao động và người muốn thuê lao động. HĐLĐ tạo điều kiện cho NLĐ thực hiện quyền làm việc, quyền tự do lựa chọn công việc và nơi làm việc phù hợp với khả năng của bản thân, đồng thời là cơ sở để NSDLĐ tuyển chọn lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh của đơn vị mình. HĐLĐ phải nằm trong khuôn khổ các quy định luật pháp về hợp đồng của mỗi nước và thường được xếp vào loại hợp đồng thuê mướn dịch vụ cá nhân [69].

Khảo sát tại các DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư của Nhật Bản tỷ lệ NLĐ được ký HĐLĐ là cao. Trong đó, phổ biến là các HĐLĐ có thời hạn.

Bảng 3.4. Tình trạng ký kết hợp đồng lao động


Nội dung

Loại hợp đồng lao động

Số lượng

(người)

Tỷ lệ (%)

Hợp đồng lao động của NLĐ đang được ký kết với DN

Không xác định thời hạn

179

69,6

Thời hạn 1 năm đến 3 năm

47

18,3

Thời hạn dưới 1 năm

31

12,1

Tổng

257

100

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 199 trang tài liệu này.

Nguồn: Khảo sát các DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư nước ngoài của Nhật Bản

Theo tài liệu phân tích trên về thực trạng ký kết HĐLĐ tại các DN cho thấy:Hầu hết HĐLĐ của NLĐ trong các DN được ký kết là loại hình HĐLĐ có thời hạn. HĐLĐ có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm (chiếm 18,3%). Nguyên nhân là do thời hạn đó vừa đủ để họ rút ra được những kinh nghiệm và rèn luyện kỹ năng cần thiết về chuyên môn nghiệp vụ, làm tiền đề cho việc lập nghiệp hoặc xin việc tiêp theo ở các DN có quy mô lớn.

So với các DN lớn thì tỷ lệ NLĐ ở các DN FDI được ký HĐLĐ cao hơn. Nguyên nhân chính là do DN có quy mô lớn và trung bình, công việc ổn định và


môi trường kinh doanh thường xuyên biến động.

HĐLĐ được ký kết không còn mang tính hình thức. HĐLĐ được ký kết theo mẫu quy định. Đặc biệt, mức lương ghi trong HĐLĐ luôn ở mức cao hơn mức lương tối thiểu vùng.

Đây là kết quả tất yếu của QHLĐ bền vững.

Tuy nhiên một điểm đáng chú ý đó là: hầu hết các bản hợp đồng lao đông trong các DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư của Nhật Bản tại Việt Nam đều không quan tâm đến phụ lục hợp đồng.

Có thể khẳng định rằng: phụ lục bổ sung trong hợp đồng là điểm đáng chú ý. Bởi lẽ: trong quá trình tham gia lao động, có những NLĐ được bổ nhiệm hoặc điều chuyển sang vị trí việc làm mới nhưng họ không được bổ sung các nội dung cần thiết liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ tại vị trí việc làm mới. Do đó, nếu xảy ra tranh chấp trong quá trình chuyển đổi thì NLĐ luôn bị thiệt thòi, yếu thế hơn nếu đưa vấn đề HĐLĐ để giải quyết.

Qua khảo sát ở ba DN ô tô có vốn đầu tư của Nhật Bản tại Việt Nam, cho thấy, NLĐ khi vào làm việc tại các DN này đểu được ký kết HĐLĐ và đa số là loại HĐLĐ không xác định thời hạn (chiếm 69,6%). Số lao động ký HĐLĐ với thời hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm chỉ chiếm 5,8%. Điều này cho thấy việc tuân thủ pháp luật lao động của các DN Nhật Bản khá tốt và cho thấy họ muốn NLĐ gắn bó lâu dài với DN.

Trước khi ký HĐLĐ, đại đa số NLĐ đã đọc và hiểu rò từng nội dung trong HĐLĐ (chiếm 63%). Điều này cho thấy NLĐ có nhận thức tốt về QHLĐ trong DN thông qua việc ký kết HĐLĐ. Tuy nhiên, mức độ nhận thức này có khác nhau giữa 3 DN. Nếu như ở DN Toyota có đến 73% số người được hỏi cho rằng trước khi ký HĐLĐ họ đã đọc và hiểu rất rò từng nội dung, từng điều khoản của HĐLĐ, thì tỷ lệ này ở DN SUZUKI chỉ là 48%, số còn lại (52%) chỉ đọc nhưng chưa hiểu hết hoặc chỉ đọc một số nội dung/điều khoản chính. Cụ thể, mức độ nhận thức về QHLĐ thông qua việc ký HĐLĐ của NLĐ ở các DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam như sau:



Đơn vị: %


Biểu đồ 3 6 Nhận thức của người lao động thông qua việc quan tâm tới hợp 1


Biểu đồ 3.6. Nhận thức của người lao động thông qua việc quan tâm tới hợp đồng lao động

Nguồn: Xử lý từ kết quả khảo sát của tác giả, 2019 Nhận thức của NLĐ về QHLĐ còn thể hiện thông qua sự quan tâm của họ tới những thay đổi trong HĐLĐ. Qua khảo sát cho thấy, khi bị/phải điều chuyển, thay đổi vị trí làm việc trong DN, 82,5% số NLĐ cho biết họ rất quan tâm đến những nội dung bổ sung trong HĐLĐ. Tuy nhiên, mức độ quan tâm này của NLĐ có sự khác biệt giữa 3 DN. Nếu như ở Công ty TOYOTA có đến 92,1% số NLĐ quan tâm đến sự thay đổi trong nội dung HĐLĐ thì ở công ty SUZUKI tỷ lệ này chỉ có 82% và ở

công ty HONDA là 78,5% (chi tiết xem trong phụ lục).

Nhận thức về vai trò của tổ chức công đoàn

Đến nay tổ chức công đoàn đã thể hiện được vai trò đại diện cho NLĐ trong việc đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Qua khảo sát ở 3 DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư của Nhật Bản cũng cho thấy rò điều này. Có đến 84,5% số người được hỏi đã khẳng định rằng tổ chức công đoàn là tổ chức đại diện, đấu tranh cho quyền lợi của NLĐ khi quyền, lợi ích này tại DN bị xâm phạm. Mặc dù, nhận

Xem tất cả 199 trang.

Ngày đăng: 01/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí