Phát triển tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại ở Việt Nam - 2


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Số lượng CTTC ở Việt Nam giai đoạn 2000 đến 2019 68

Bảng 3.2. Sự phát triển sản phẩm TDTD mới của CTTC trực thuộc 72

Bảng 3.3. Nhóm sản phẩm TDTD được triển khai năm 2019 73

Bảng 3.4. Tỷ trọng dư nợ theo nhóm sản phẩm TDTD năm 2019 74

Bảng 3.5. Sự phát triển kênh phân phối trong giai đoạn 2014-2019 77

Bảng 3.6. Mức độ tăng trưởng POS giai đoạn 2014-2019 78

Bảng 3.7. Mức độ tăng trưởng DSA giai đoạn 2014-2019 80

Bảng 3.8. Mức độ tăng trưởng thị trường về mặt địa lý giai đoạn 2014-2019 82

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.

Bảng 3.9. Kênh xúc tiến bán hàng quan trọng giai đoạn 2014-2019 83

Bảng 3.10. Lãi suất cho vay gaii đoạn 2014-2019 84

Phát triển tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại ở Việt Nam - 2

Bảng 3.11. Quy trình TDTD chung của các CTTC trực thuộc 89

Bảng 3.12. Các khâu trong Quy trình tín dụng áp dụng AI 90

Bảng 3.13. Quy mô và mức độ tăng trưởng dư nợ TDTD giai đoạn 2014-2019 91

Bảng 3.14. Thị phần và mức độ tăng trưởng thị phần giai đoạn 2014-2019 93

Bảng 3.15. Lợi nhuận và mức độ tăng trưởng lợi nhuận giai đoạn 2014-2019 94

Bảng 3.16. Tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn 2014-2019 95

Bảng 3.17. Hệ số an toàn vốn CAR trong giai đoạn 2014-2019 96

Bảng 3.18. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần từ TDTD trong giai đoạn 2015-2019 98

Bảng 3.19. Đánh giá của khách hàng về chuẩn mực và chuyên nghiệp của nhân viên CTTC .110 Bảng 3.20 Đánh giá của khách hàng về dịch vụ chăm sóc sau vay 111

Bảng 3.21. Hiểu biết của khách hàng về các sản phẩm TDTD 114

Bảng 3.22. Hiểu biết của khách hàng về quản lý tài chính cá nhân 115

Bảng 3.23. Đánh giá của khách hàng về trách nhiệm khi vay vốn CTTC 115

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu 21

Hình 4.1. Phân tích thu nhập của dân số Việt Nam 123

Hình 4.2. Tháp dân số Việt Nam năm 2019 124


PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự ra đời của tín dụng tiêu dùng là kết quả của quá trình phát triển của nền kinh tế xã hội. Tín dụng tiêu dùng đóng vai trò quan trọng trong mọi mặt của đời sống xã hội, thúc đẩy gia tăng tiêu dùng, tạo lực đẩy cho các nền kinh tế phát triển. Sự liên thông giữa TDTD và chu kỳ của nền kinh tế được thể hiện qua hành vi của người tiêu dùng, khi nền kinh tế tăng trưởng tốt, người dân có việc làm và thu nhập thì mức độ sẵn sàng vay vốn để chi tiêu cao hơn và ngược lại, từ đó thúc đẩy quy mô sản xuất và tăng trưởng kinh tế. Hoạt động TDTD có sự tăng trưởng mạnh mẽ tại các nước đã phát triển như Mỹ, Châu Âu trong thế kỷ 20 và có tốc độ tăng trưởng chậm dần trong giai đoạn 2007-2012. Trái lại, các thị trường mới nổi lại chứng kiến sự tăng trưởng nhanh chóng trong hoạt động TDTD như các nước Mỹ La tinh, các nước Đông Âu, Trung Đông, Châu Á Thái Bình Dương trong giai đoạn từ 2012 tới nay. Điều này cho thấy TDTD vẫn đang là phân khúc thị trường rất hấp dẫn với các quốc gia đang phát triển và có cơ cấu dân số trong độ tuổi lao động tăng nhiều lần so với số người phụ thuộc, có nhu cầu tiêu dùng tỷ lệ thuận với nguồn thu nhập ngày càng tăng.

Tín dụng tiêu dùng trong nhiều thập kỷ qua được hai chủ thể chính trên thị trường tài chính cung ứng hợp pháp tới khách hàng bao gồm CTTC và NHTM. Mặc dù cả hai chủ thể đều tiến hành cung ứng TDTD nhưng phân khúc khách hàng lựa chọn có sự khác biệt rõ nét, trong đó các NHTM tập trung cung ứng TDTD đối với các khách hàng tiêu chuẩn đáp ứng được các điều kiện vay vốn của ngân hàng, trong khi các CTTC chủ yếu tiếp cận các phân đoạn khách hàng khó tiếp cận khoản vay từ NHTM hay còn gọi là khách hàng dưới chuẩn. Thực tế phát triển TDTD tại các quốc gia cho thấy, phần đông dân số sống ở khu vực thành thị nghèo và khu vực nông thôn có mức thu nhập không ổn định và thấp hơn mặt bằng xã hội, có lịch sử tín dụng hạn chế và không có tài sản bảo đảm. Đây chính là điểm đặc trưng của nhóm khách hàng dưới chuẩn. Chính nhờ sự phân lớp khách hàng rõ nét giữa CTTC và NHTM đã dẫn tới sự khác biệt trong hoạt động kinh doanh của hai chủ thể cho vay và đem lại lợi ích cho khách hàng. Các khách hàng vay vốn ở mọi tầng lớp đều được tiếp cận loại hình dịch vụ tài chính hợp pháp, minh bạch, các giao dịch vay vốn được thực hiện trên cơ sở các quy định của pháp luật, đặc biệt đối với các khách hàng, hoạt động của CTTC giúp hạn chế tín dụng đen, bảo vệ quyền lợi của khách hàng dưới chuẩn trong các giao dịch vay vốn và chống các tiêu cực trong xã hội. Đối với các CTTC trực thuộc được hậu thuẫn bởi NHTM mẹ, vai trò đối với nền kinh tế và khách hàng được thể hiện rõ



nét hơn ở năng lực và quy mô TDTD lớn, sản phẩm TDTD đa dạng luôn đi đầu trong chuyển dịch số, các chương trình xúc tiến bán hàng liên tục với quy mô lớn và ưu đãi, hoạt động kinh doanh được kiểm soát chặt chẽ nhằm bảo vệ hình ảnh và thương hiệu của NHTM mẹ. Bên cạnh những lợi ích của TDTD đối với khách hàng, chủ thể cho vay và nền kinh tế, việc phát triển TDTD quá đà, thiếu chiến lược và không được kiểm soát trong khung khổ pháp lý an toàn có thể gây ra các cuộc khủng hoảng kinh tế trong phạm vi quốc gia và toàn cầu. Minh chứng rõ nét là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008-2009 xuất phát từ Bắc Mỹ có nguồn gốc từ sự phát triển tín dụng dưới chuẩn tràn lan. Đây cũng là bài học đối với các thị trường mới nổi còn nhiều dư địa để phát triển TDTD và có nguy cơ tăng trưởng TDTD nóng, cần có sự kiểm soát chặt chẽ và các giải pháp phát triển TDTD an toàn, bền vững.

Hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam đã hình thành và phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của hệ thống NHTM. Các khoản TDTD dành cho KHCN tiêu chuẩn đã được các NHTM triển khai rộng rãi, trở thành mảng hoạt động sinh lời cho NHTM trong điều kiện tăng trưởng tín dụng khó khăn từ nhóm khách hàng tổ chức. Với cơ cấu dân số vàng (69% người dân đang trong độ tuổi lao động), thu nhập bình quân và mức sống ngày càng tăng, các hành vi tiêu dùng của người dân thay đổi theo hướng tích cực, TDTD tại Việt Nam phát triển nhanh chóng trong 10 năm vừa qua và dự báo sẽ tiếp tục phát triển trong tương lai, với mức tăng trưởng bình quân khoảng 20%/năm cho tới năm 2025. Các NHTM nội địa Việt Nam đang có nhiều lợi thế khi tham gia vào mảng thị trường TDTD và tìm kiếm các cơ hội phát triển mới để nâng cao khả năng cạnh tranh cùng vị thế của mình trên thị trường.

Trước giai đoạn 2014-2015, thị trường TDTD dành cho các khách hàng tiêu chuẩn chủ yếu do các NHTM triển khai, thị trường TDTD dành cho các khách hàng dưới chuẩn do các CTTC có vốn đầu tư nước ngoài cung ứng. Trong giai đoạn này, các CTTC trong nước do các Tập đoàn kinh tế thành lập không triển khai TDTD tới các khách hàng cá nhân, chủ yếu tập trung cho vay khách hàng doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ trong giai đoạn này bao gồm sản phẩm tài trợ thương mại, cho vay nhà cung cấp và các đối tác của Tập đoàn kinh tế, hoặc cho vay hợp vốn các dự án do Tập đoàn kinh tế triển khai như các dự án xi măng, điện, xây dựng... Giai đoạn 2014-2015 chứng kiến 9 ngân hàng thương mại yếu kém bị tái cơ cấu và sự xuất hiện của hai CTTC trực thuộc NHTM (gồm FE Credit và HD Saison). Hai CTTC này tập trung toàn bộ nguồn lực vào hoạt động TDTD với đối tượng cho vay là các KHCN khó tiếp cận khoản vay NHTM. Thực tiễn phát triển hoạt động TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM giai đoạn 2014-2019 đã có những đóng góp lớn vào các chỉ tiêu hợp nhất của NHTM mẹ.



Cùng với chủ trương của Chính phủ và NHNN về việc củng cố hoạt động TDTD của các CTTC trong nước và hạn chế cấp phép mở mới các CTTC, nhiều NHTM đang nhìn nhận việc sở hữu CTTC triển khai hoạt động TDTD đối với các khách hàng dưới chuẩn là mảnh đất màu mỡ để khai thác tối đa lợi thế về vốn, mạng lưới, kinh nghiệm quản trị... và góp phần đạt được các mục tiêu chiến lược của NHTM trong giai đoạn 2020-2025. Vì vậy, giai đoạn 2017-2019 chứng kiến hàng loạt sự sáp nhập giữa các NHTM và các CTTC, 02 CTTC trực thuộc NHTM bao gồm MCredit và HD Saison chính thức đi vào hoạt động trong năm 2017 và 2018. Một số NHTM đã hoàn tất thủ tục mua lại CTTC trong năm 2018-2019 như Ngân hàng TMCP Đông Nam Á và Ngân hàng TMCP Tiên Phong. Đồng thời, nhiều NHTM khác cũng đang lập đề án trình NHNN về việc mua lại các CTTC cho thấy sức ép cạnh tranh ngày càng gắt gao trên thị trường TDTD.

Trong giai đoạn đầu triển khai hoạt động TDTD, một số lợi thế giúp CTTC trực thuộc NHTM cạnh tranh với các CTTC độc lập xuất phát từ hậu thuẫn của NHTM mẹ như kinh nghiệm phát triển tín dụng, mạng lưới, công nghệ thông tin... của NHTM mẹ. Tuy nhiên, các CTTC trực thuộc NHTM cũng phải đối mặt với giai đoạn phát triển đầy thách thức đến từ: (i) Áp lực chuyển đổi mô hình kinh doanh nền tảng số theo xu thế 4.0; (ii) Cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong lĩnh vực TDTD khi có sự gia nhập của các công ty Fintech, đặc biệt hình thức cho vay qua APP nở rộ do nhiều đối thủ từ Trung Quốc và Indonesia chuyển sang Việt Nam sau sự đổ vỡ của thị trường cho vay ngang hàng; iii) Khung pháp lý ngày càng hoàn thiện theo hướng kiểm soát chặt hoạt động của CTTC và hạn chế cho vay tiền mặt tín chấp theo lộ trình; và (iv) Quy định hạn chế tăng trưởng tín dụng của NHNN trong nhiều năm qua.

Được sở hữu bởi các NHTM nội địa hàng đầu ở Việt Nam, các CTTC trực thuộc được kỳ vọng sẽ góp phần tích cực vào chủ trương hạn chế tín dụng đen, góp phần đưa các giao dịch cho vay dân sự vào khuôn khổ các giao dịch pháp lý, triển khai các hoạt động cho vay có trách nhiệm với khách hàng và cộng đồng, giữ gìn và củng cố uy tín thương hiệu của NHTM. Các CTTC trực thuộc NHTM cần xác định được mô hình kinh doanh nào phù hợp, cần có các giải pháp nào để tồn tại và phát triển cho hợp lý, cân bằng các mục tiêu lợi nhuận, an toàn, uy tín trong mối tương quan với chiến lược chung của NHTM mẹ, thực hiện tốt chủ trương hạn chế tín dụng đen, bảo vệ uy tín thương hiệu của NHTM mẹ và CTTC trực thuộc thông qua các hoạt động cho vay có trách nhiệm. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả lựa chọn “Phát triển tín dụng tiêu dùng của công ty tài chính trực thuộc NHTM ở Việt Nam” làm đề tài luận án của mình.


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của luận án là xác lập khung lý luận phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM (bao gồm lý luận về TDTD và phát triển TDTD của CTTC đối với khách hàng dưới chuẩn, đặc thù phát triển TDTD của CTTC trực thuộc NHTM, chỉ tiêu đánh giá sự phát triển TDTD và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển TDTD của CTTC trực thuộc NHTM đối với khách hàng dưới chuẩn). Khung lý luận là cơ sở để tác giả thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng phát triển TDTD của CTTC trực thuộc NHTM, từ đó đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam.

* Nhiệm vụ nghiên cứu

- Về lý luận: luận án làm sáng tỏ lý luận về phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và gia tăng áp lực cạnh tranh. Luận án cũng tập trung phân tích các kinh nghiệm quốc tế về TDTD từ đó vận dụng vào điều kiện thực tiễn của CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam.

- Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam trong giai đoạn 2014-2019, xác định được các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong phát triển TDTD, nghiên cứu chỉ ra các cơ hội và thách thức, từ đó đề xuất định hướng và giải pháp phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam đến năm 2025 phù hợp với thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự phát triển tín dụng tiêu dùng của các CTTC trực thuộc NHTM Việt Nam.

* Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung nghiên cứu: luận án nghiên cứu cơ sở lý luận về TDTD và sự phát triển TDTD của CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam, đánh giá thực trạng phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam, một số giải pháp phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam. Về nội hàm của sự phát triển, luận án tập trung nghiên cứu các phương thức nhằm phát triển TDTD về lượng (gồm: sản phẩm, kênh phân phối, thị trường, xúc tiến bán hàng, lãi suất), phát triển TDTD về chất (gồm mô hình quản trị rủi ro, chính sách và quy trình tín dụng), các vấn đề khác được nghiên cứu dưới tiếp cận là yếu tố ảnh hưởng đến phát triển TDTD của CTTC.



- Về không gian nghiên cứu: luận án khảo sát nghiên cứu điển hình bốn trong tổng số sáu CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam, gồm Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, Công ty Tài chính TNHH HD Saison, Công ty Tài chính TNHH MB Shinsei và Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội. Lý do tác giả lựa chọn 4 CTTC trực thuộc NHTM ở trên do: trong tổng số 6 CTTC trực thuộc NHTM được cấp phép hoạt động, 4 CTTC trực thuộc được lựa chọn nghiên cứu điển hình đều là các CTTC đã triển khai hoạt động TDTD chính thức trên thị trường Việt Nam sau khi được NHTM mẹ mua lại, 2 CTTC còn lại bao gồm Công ty Tài chính TNHH MTV Bưu điện mới được VNPT chuyển nhượng sang cho Ngân hàng TMCP Đông Nam Á vào cuối năm 2018 và cần một thời gian để chính thức tham gia vào thị trường TDTD, và Công ty Tài chính TNHH một thành viên Cộng Đồng do Ngân hàng TMCP Hàng Hải nắm giữ 100% vốn đang trong quá trình xây dựng bộ máy tổ chức chưa triển khai thực sự hoạt động TDTD và chưa có thị phần trên thị trường TDTD.

- Về thời gian nghiên cứu: thông tin, số liệu thực tế về phát triển TDTD được thu thập trong giai đoạn 2014-2019, các giải pháp và kiến nghị đề xuất áp dụng cho giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2025.

4. Câu hỏi nghiên cứu

(1) Đặc điểm, vai trò của TDTD của CTTC trực thuộc NHTM? Phương thức phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM?

(2) Các kinh nghiệm quốc tế về phát triển TDTD có thể vận dụng vào thực tiễn phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc các NHTM Việt Nam?

(3) Thực trạng phát triển TDTD của CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam? Những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế?

(4) Trong thời đại công nghiệp 4.0, các CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam cần xác định định hướng phát triển TDTD như thế nào? Cơ hội, thách thức đối với CTTC trực thuộc NHTM Việt Nam trong thời đại số?

(5) Cần có giải pháp gì để các CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam vượt qua thách thức và phát triển TDTD đúng định hướng?

5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

(1) Về lý luận: Phân tích, làm rõ các đặc trưng của TDTD của CTTC trực thuộc NHTM trong mối quan hệ lợi ích với NHTM mẹ về chiến lược kinh doanh, mô hình kinh doanh, phương thức phát triển so với CTTC độc lập. Xác lập khung lý luận về nội dung phát triển TDTD của CTTC trực thuộc trên hai góc



độ: phương thức phát triển về lượng và tổ chức quản lý đảm bảo chất lượng tín dụng. Tổng kết, đúc rút ra 05 bài học có giá trị tham khảo trong phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam từ kinh nghiệm của một số CTTC trên thế giới.

(2) Về phân tích, đánh giá thực tiễn: trên cơ sở gắn kết chặt chẽ với khung lý luận và sử dụng cơ sở dữ liệu đáng tin cậy, tác giả đã phân tích và đánh giá chi tiết thực trạng phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2014-2019 và thu được kết quả nghiên cứu về phát triển TDTD như sau:

Những thành công: (i) các CTTC trực thuộc NHTM áp dụng thành công các phương thức phát triển TDTD truyền thống phù hợp với đặc điểm thị trường TDTD giai đoạn 2014-2019, (ii) góp phần tạo ra thu nhập của các CTTC trực thuộc NHTM, (iii) công tác quản trị rủi ro đang tiếp cận với thông lệ quốc tế và chất lượng tín dụng được duy trì theo hướng an toàn hiệu quả, (iv) nâng cao vị thế của NHTM mẹ và khẳng định hướng đi đúng của các NHTM khi triển khai mô hình TDTD tại CTTC trực thuộc, (v) góp phần tích cực trong việc thực hiện chủ trương hạn chế tín dụng đen theo chỉ đạo của Chính Phủ. Các thành công trên đạt được nhờ bốn nguyên nhân chủ yếu: (i) chiến lược phát triển của CTTC trực thuộc gắn kết với chiến lược phát triển chung của NHTM mẹ, (ii) CTTC trực thuộc có năng lực phát triển sản phẩm TDTD cơ bản (iii) các CTTC được hưởng lợi thế từ các NHTM mẹ khi triển khai hoạt động TDTD (iv) nhu cầu TDTD của KHCN tăng trưởng mạnh mẽ và (v) môi trường kinh doanh thuận lợi.

Các hạn chế: Từ các nguồn thông tin thứ cấp và dữ liệu sơ cấp (qua điều tra xã hội học với 293 khách hàng và các cán bộ chuyên môn của CTTC trực thuộc) cho thấy, hoạt động TDTD của CTTC trực thuộc NHTM còn có một số hạn chế như: ((i) phương thức phát triển TDTD chưa theo kịp xu thế tiêu dùng trong thời đại 4.0, (ii) hoạt động phát triển TDTD của CTTC trực thuộc có nguy cơ ảnh hưởng tới hình ảnh và gây tác động bất lợi tới một số chỉ tiêu tài chính của NHTM mẹ (iii) nguyên tắc cho vay có trách nhiệm chưa được xem xét đúng mức. Nguyên nhân hạn chế chủ yếu xuất phát từ nội tại CTTC trực thuộc (nguồn nhân sự không ổn định và thiếu trung thành; chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng được kỳ vọng của người tiêu dùng về các khía cạnh chuẩn mực và chuyên nghiệp của nhân viên CTTC trực thuộc; dịch vụ chăm sóc khách hàng sau vay vốn chưa đáp ứng kỳ vọng; các văn bản nội bộ về cho vay có trách nhiệm và chương trình hành động cho vay có trách nhiệm chưa được các CTTC trực thuộc ưu tiên triển khai; năng lực công nghệ thông tin chưa đáp ứng kịp phương thức kinh doanh số) và các yếu tố bên ngoài xuất phát từ NHTM mẹ, hiểu biết của khách hàng vay vốn và một số các quy định luật về TDTD còn chưa rõ ràng.

.....

⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 29/11/2022