Bảng 2.7: Tình hình lao động du lịch phân theo loại lao động và phân theo ngành nghề kinh doanh của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đơn vị tính: người
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | ||
Tổng số lao động du lịch | 8100 | 9600 | 9550 | 10050 | 10500 | |
I. Phân theo loại lao động | ||||||
1 | Đội ngũ quản lý của cơ quan QLNN du lịch | 85 | 90 | 78 | 83 | 86 |
2 | Lao động quản lý tại các doanh nghiệp (cấp trưởng, phó phòng trở lên) | 1197 | 1420 | 1412 | 1487 | 1575 |
3 | Lao động nghiệp vụ | 6818 | 8090 | 8060 | 8480 | 8839 |
1-Lễ tân | 886 | 1052 | 1048 | 1103 | 1148 | |
2-Phục vụ buồng | 1365 | 1617 | 1611 | 1696 | 1769 | |
3-Phục vụ bàn-bar | 1294 | 1536 | 1530 | 1610 | 1680 | |
4-Nhân viên nấu ăn | 886 | 1052 | 1048 | 1103 | 1148 | |
5-Hướng dẫn viên | 273 | 406 | 442 | 550 | 663 | |
- Đã được cấp thẻ | 118 | 232 | 251 | 377 | 513 | |
- Chưa được cấp thẻ | 155 | 174 | 191 | 173 | 150 | |
6-Nhân viên lữ hành | 205 | 243 | 241 | 204 | 266 | |
7-Nhân viên khác | 1909 | 2184 | 2136 | 2163 | 2165 | |
II. Phân theo ngành nghề kinh doanh | ||||||
1 | Khách sạn, nhà hàng | 7621 | 8953 | 8864 | 9243 | 9571 |
2 | Lữ hành, vận chuyển du lịch | 478 | 646 | 686 | 806 | 928 |
3 | Dịch vụ khác |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Bài Học Rút Ra Cho Phát Triển Nguồn Nhân Ịch Ở Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Các Cơ Sở Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Của Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Thực Trạng Phát Triển Nguồn Nhân Lực Trong Ngành Du Lịch Ở Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Đánh Giá Về Tác Phong Công Nghiệp Của Người Lao Động Trong Ngành Du Lịch Ở Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Kết Quả Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Du Lịch Ở Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Những Vấn Đề Đặt Ra Đối Với Việc Xây Dựng Nguồn Nhân Lực Du Lịch Của Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Xem toàn bộ 155 trang tài liệu này.
Nguồn: Báo cáo về tình hình phát triên du lịch của Sở Du lịch Thừa Thiên Huế năm 2014
2.2.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở tỉnh Thừa Thiên Huế
* Về thể lực của nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
Để đánh giá được tình hình sức khỏe của nguồn nhân lực, trước hết chúng ta xét về mạng lưới y tế ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Mạng lưới y tế của tỉnh ngày càng được phát triển, nó đảm bảo về chăm sóc sức khỏe cho người lao động, giúp người lao động có nhiều sức lực cho công việc. Năm 2014, số cơ sở y tế của tỉnh là 41 cơ sở; trong đó có 14 bệnh viện, 2 phòng khám đa khoa khu vực và 27 trạm y tế xã, phường. Các hoạt động chăm sóc sức khỏe cũng tăng cả về số lượng và chất lượng. Ngăn chặn kịp thời các bệnh dịch, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Số cán bộ y tế trong năm 2014 tăng lên 3236 người, số bác sĩ là 1226 người. Số dược sĩ cao cấp cũng tăng tương tự là 80 người.
Trong nền sản xuất hiện đại, vấn đề sức khỏe thể lực và thần kinh tâm lý của người lao động là rất quan trọng. Nội dung của phẩm chất này thể hiện ở các thông số nhân trắc con người như chiều cao, cân nặng.., các chỉ số về sức khỏe thể lực, nhất là sự dẻo dai và thần kinh, tâm lý…
Việc đánh giá thể lực của người lao động trong ngành du lịch ở tỉ
ột cách chính xác là rất khó khăn, bởi cho đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào về thể lực và tình trạng biến đổi sức khỏe của dân số ở ủa lao động du lịch ở ả chỉ có thể đánh giá thể lực NNL dựa vào số liệu khảo sát.
Chiều cao, cân nặng là hai đặc điểm đầu tiên phản ánh thực trạng thể lực của NNL và nó có quan hệ chặt chẽ tới khả năng lao động sáng tạo của NNL. Trong những năm gần đây, thể lực của người lao động được cải thiện rõ rệt, tuy nhiên vẫn thuộc loại trung bình thấp của thế giới. Qua khảo sát 150 lao động trong ngành du lịch trên đị : chiều cao trung bình của lao động nam là 163,5 cm, trong đó chiều cao thấp nhất là 157 cm, chiều cao cao nhất là 170 cm; cân nặng trung bình của lao động nam là 61,3kg, trong đó cân nặng thấp nhất là 55kg và cân nặng cao nhất là 67kg; chiều cao trung bình của lao động nữ là 153,3 cm, trong đó chiều cao thấp nhất là 138cm, chiều cao cao nhất là 168cm; cân nặng trung bình của lao động nữ là 50,5kg, trong đó cân nặng thấp nhất là 38kg và cân nặng cao nhất là 63kg.
Tình trạng về sức khỏe cũng là một trong các tiêu chí đánh giá thể lực của NNL du lịch, trong đó bệnh tật và chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của NNL du lịch. Theo kết quả điều tra 150 lao động trong ngành du lịch của , có 128 người trả lời không có bệnh tật (chiếm 85,3%), 22 người trả lời có bệnh tật (chiếm 14,7%), chủ yếu là bệnh tiểu đường, bệnh huyết áp, khớp nên họ vẫn tham gia lao động bình thường. Về chế độ dinh dưỡng, trong những năm gần đây thu nhập của NNL du lịch được nâng lên, đồng thời ngành y tế phát triển nên sức khỏe người lao động tốt lên và đảm bảo được sự bền bỉ, dẻo dai (chiếm 91,3%) tỉnh táo, minh mẫn, sáng khoái trong công việc (90,0%). Về tuổi thọ bình quân cũng có sự chuyển biến tích cực, tuổi thọ bình quân của cả nước là 70,2 tuổi của nam và 75,6 tuổi của nữ. Con số này phản ánh các chính sách y tế, chăm
sóc sức khỏe của người cao tuổi được chú trọng và thực hiện một cách nghiêm túc.
* Về trí lực của nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Để có được những phân tích một cách khách quan và phản ánh đúng tình trạng chất lượng NNL du lịch ở ề tài đã chọn ra 150 phiếu khảo sát người lao động trong các ngành nghề du lịch và 50 phiếu khảo sát của cán bộ quản lý, cơ quan sử dụng lao động làm điều tra thực tế.
- Về trình độ học vấn của nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Ở bất kỳ loại hình kinh doanh nào thì chất lượng nguồn nhân lực được phản ánh rõ nhất thông qua chỉ tiêu về trình độ học vấn. Nó quyết định rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Trình độ học vấn của NNL trong ngành du lịch thể hiện cụ thể sau: Trong 5 năm qua, cơ cấu trình độ học vấn của NNL phân theo bậc học ở tỉnh Thừa Thiên Huế có sự chuyển biến tích cực: số lượng và tỷ lệ dân số trong độ tuổi LĐ chưa biết chữ giảm mạnh từ 12 người (chiếm 0,148%) năm 2010 xuống 0 người (chiếm 100%) năm 2014; số lượng và tỷ lệ dân số trong độ tuổi LĐ tốt nghiệp THCS giảm nhẹ từ 1284 người (chiếm 15,8%) năm 2010 xuống 1450 người (chiếm 13,8%) năm 2014; đặc biệt, tỷ lệ LĐ tốt nghiệp THPT tăng nhanh từ 68% (năm 2010) lên 7720 người, chiếm 73,5% (năm 2014).
Bảng
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu | Báo cáo theo năm | |||||
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | ||
1 | Tổng số lao động du lịch | 8100 | 9600 | 9550 | 10050 | 10500 |
2 | Chưa biết chữ | 12 | 10 | 3 | 0 | 0 |
3 | Chưa tốt nghiệp tiểu học | 324 | 372 | 210 | 203 | 110 |
4 | Tốt nghiệp tiểu học | 972 | 1048 | 1062 | 1106 | 1220 |
5 | Tốt nghiệp trung học cơ sở | 1284 | 1436 | 1300 | 1415 | 1450 |
6 | Tốt nghiệp trung học phổ thông | 5508 | 6734 | 6975 | 7326 | 7720 |
Nguồn: Báo cáo về tình hình phát triên du lịch của Sở Du lịch Thừa Thiên Huế năm 2014
Qua bảng số liệu điều tra, kết quả thu được về trình độ học vấn của NNL trong ngành du lịch cũng gần giống với kết quả
, đạt mức 95,33%, tương ứng 143 người trên tổng số 150 người lao
động được điều tra một cách ngẫ
. Tuy nhiên, đội ngũ này cũng phải xem trọng vấn đề chuyên môn quản lý, nâng cao trình độ hơn để đảm bảo đủ số lượng và chất lượng phục vụ ngành du lịch của tỉnh nhà.
Bảng 2.9: Trình độ học vấn của người lao động theo kết quả điều tra
Đơn vị tính: người
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
Mù chữ | 0 | 0 |
Tiểu học | 0 | 0 |
Trung học cơ sở | 7 | 4,67 |
Trung học phổ thông | 143 | 95,33 |
Tổng | 150 | 100 |
Nguồn: Số liệu điều tra
- Về trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Cùng với trình độ học vấn của người lao động được nâng lên, xu hướng hình thành nguồn nhân lực du lịch có chất lượng cao ngày càng biểu hiện rõ nét.
Lực lượng lao động du lịch Thừa Thiên Huế qua các năm có sự chuyển biến tích cực. Tỷ lệ người lao động có trình độ đại học, cao đẳng năm sau cao hơn so với năm trước, năm 2014 có 25% số lao động du lịch có trình độ đại học cao đẳng, tăng 4,5% so với năm 2013; lao động có trình độ trung cấp và sơ cấp lần lượt chiếm 52,97% và 14%, mức tăng so với năm 2013 lần lượt là 4,5% và 4,55%; 7,9% lao động có các trình độ khác như qua đào tạo tại chỗ hoặc luyện nghiệp vụ ngắn hạn; còn lại một tỉ lệ nhỏ là lao động có trình độ trên đại học chiếm 0,123%. Sau 5 năm (2010- 2014) trình độ chuyên môn kỹ thuật của NNL trong ngành du lịch có sự thay đổi lớn: lao động có trình độ cao đẳng đại học tăng 1248 người, tương đương tăng 90,63%; lao động du lịch có trình độ trung cấp tăng 2241 người, tăng 67,5%; lao động có trình độ sơ cấp tăng 174 người, tương đương tăng 13,4%; lao động qua đào tạo, các nghiệp vụ ngắn hạn giảm đáng kể là 60,5%. Đáng chú ý nhất là lao động có trình độ chuyên môn cao trên đại học cũng tăng 62,5%. Đây là lực lượng lao động
làm việc quản lý, đòi hỏi phải nhạy bén và biết nắm bắt xu hướng của thị trường du lịch. Ngoài ra, còn có những lao động tốt nghiệp đại học, cao đẳng ngành khác làm việc tại các bộ phận lễ tân, nhà hàng,... sau khi được tuyển dụng đều được các doanh nghiệp gửi tham dự các lớp bồi dưỡng hoặc đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ du lịch. Cụ thể qua điều tra 150 lao động trên địa bàn cho thấy, số lao động làm việc không phù hợp với chuyên ngành đào tạo chiếm 8%, còn số lao động chưa phù hợp với công việc hiện tại chiếm 13,33%.
Bảng 2.10
nhân lực du lịch ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu | Báo cáo theo năm | |||||
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | ||
1 | Tổng số lao động du lịch | 8100 | 9600 | 9550 | 10050 | 10500 |
2 | Trên đại học | 8 | 10 | 12 | 12 | 13 |
3 | Đại học, cao đẳng | 1377 | 1824 | 1814 | 2512 | 2625 |
4 | Trung cấp | 3321 | 4416 | 4584 | 5322 | 5562 |
5 | Sơ cấp | 1296 | 1344 | 1432 | 1406 | 1470 |
6 | Trình độ khác (qua đào tạo tại chỗ hoặc luyện nghiệp vụ ngắn hạn) | 2100 | 2006 | 1708 | 798 | 830 |
Nguồn: Báo cáo về tình hình phát triên du lịch của Sở Du lịch Thừa Thiên Huế năm 2014
- Kỹ năng và các phấm chất của nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Trong những năm qua phẩm chất của lao động Việt Nam nói chung, lao động trong ngành du lịch ở tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng có xu hướng tốt lên, nhất là nhóm lao động trẻ, lao động đã qua đào tạo, lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.
+ Về kỹ năng ngoại ngữ của NNL trong ngành du lịch
Kỹ năng ngoại ngữ của NNL du lịch trong những năm gần đây đã cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, lao động biết nhiều thứ tiếng khác nhau còn ít, hạn chế về khả năng giao tiếp ngoại ngữ. Đây là một vấn đề tồn tại lớn của ngành du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế.
Qua số liệu điều tra ta thấy, số lao động có trình độ ngoại ngữ chưa qua đào tạo chiếm 14%, đây là một con số không cao cũng không thấp nhưng so thời đại
ngày nay với xu hướng hội nhập khu vực thế giới và vai trò mũi nhọn của ngành du lịch thì con số này là đáng báo động.
Trình độ ngoại ngữ bậc đại học - cao đẳng chiếm 32,55% trong tổng số lao động đã qua đào tạo ngoại ngữ , số lao động có trình độ ngoại ngữ chứng chỉ A là thấp nhất chiếm 7%. Mặt khác, cơ cấu về ngoại ngữ còn chưa hợp lý chủ yếu là tiếng Anh, thiếu tiếng Trung, Nhậ
.
Bảng 2.11 Trình độ ngoại ngữ của lao động du lịch tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đơn vị: người
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
1.Chưa qua đào tạo | 21 | 14 |
2.Đã qua đào tạo, trong đó: | 129 | 86 |
- ĐH- CĐ | 42 | 32,55 |
- Chứng chỉ C | 14 | 10,85 |
- Chứng chỉ B | 49 | 37,98 |
- Chứng chỉ A | 9 | 7 |
- Chứng chỉ khác | 15 | 11,63 |
3.Tổng | 150 | 100 |
Nguồn: Số liệu điều tra
+ Về tính năng động, linh hoạt trong công việc của nguồn nhân lực du lịch.
Trong xã hội hiện đại, người lao động phải biết rèn luyện tính năng động, linh hoạt và các kỹ năng trong công việc để thích ứng nhanh với sự phát triển của khoa học- công nghệ và mọi sự thay đổi, đó cũng là một trong những biểu hiện của tính chuyên nghiệp. Trong những năm qua, phẩm chất này của lao động Việt Nam nói chung, lao động du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng có xu hướng tốt lên, nhất là ở nhóm lao động trẻ, lao động đã qua đào tạo, lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.
Bảng 2.12 Kết quả tự đánh giá về tính năng động, linh hoạt của lao động du lịch ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đơn vị: Người
Lựa chọn | Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
Ý thức chấp hành nội quy và kỷ luật lao động | Chưa tốt | 38 | 25,3 |
Tốt | 76 | 50,7 | |
Rất tốt | 15 | 10 | |
Khó trả lời | 21 | 14 | |
Tổng | 150 | 100 | |
Tinh thần trách nhiệm đối với công việc | Chưa tốt | 35 | 23,3 |
Tốt | 71 | 47,3 | |
Rất tốt | 5 | 3,4 | |
Khó trả lời | 39 | 26 | |
Tổng | 150 | 100 | |
Tinh thần học hỏi | Chưa tốt | 40 | 26,7 |
Tốt | 75 | 50 | |
Rất tốt | 13 | 8,7 | |
Khó trả lời | 22 | 14,6 | |
Tổng | 150 | 100 | |
Năng động trong công việc | Chưa tốt | 44 | 29,3 |
Tốt | 74 | 49,3 | |
Rất tốt | 8 | 5,4 | |
Khó trả lời | 24 | 16 | |
Tổng | 150 | 100 | |
Sáng tạo trong công việc | Chưa tốt | 40 | 26,7 |
Tốt | 68 | 45,3 | |
Rất tốt | 14 | 9,3 | |
Khó trả lời | 28 | 18,7 | |
Tổng | 150 | 100 |
Nguồn: Điều tra của tác giả
Theo số liệu điều tra 150 lao động trong ngành du lịch, có 54,7% ý kiến cho rằng tính năng động, linh hoạt của họ là khá cao. Trong đó, số lao động có tinh thần sáng tạo ở mức tốt và rất tốt trong công việc chiếm đến 54,6%. Lao động có tinh thần học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn chiếm tỷ lệ cao 58,7%. Sự tự đánh giá về tính năng động, linh hoạt và những kỹ năng trong công việc của người lao động phù hợp với đánh giá của các cơ quan sử dụng lao động hài lòng về tính năng động linh hoạt và kỹ năng của người lao động, trong đó ý kiến của cơ quan sử dụng lao động về tiêu chí năng động, linh hoạt của người lao động được cho là tốt chiếm đến 64%, mức đánh giá rất tốt chiếm đến 12%; tiêu chí tính sáng tạo trong công việc
của người lao động cũng được cơ quan sử dụng lao động đánh giá khá cao 52% là tốt. Có thể nói, tính tự giác ham học hỏi ở người lao động du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế là nhân tố thuận lợi để tỉnh thực hiện chính sách đào tạo, phát triển NNL du lịch trong thời gian tới.
Tuy nhiên theo đánh giá của các cơ quan sử dụng lao động trong ngành du lịch thì nhìn chung một số kỹ năng của người lao động du lịch vẫn còn yếu, nhất là kỹ năng sáng tạo trong công việc, nắm bắt thông tin thị trường, tính năng động trong công việc cũng chưa thật sự cao.
Bảng 2.13 Đánh giá về tính năng động, ý thức kỷ luật của người lao động trong ngành du lịch ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Đơn vị: Người
Lựa chọn | Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
Ý thức chấp hành nội quy và kỷ luật lao động | Chưa tốt | 19 | 38.0 |
Tốt | 22 | 44.0 | |
Rất tốt | 5 | 10.0 | |
Khó trả lời | 4 | 8.0 | |
Tổng | 50 | 100 | |
Tinh thần trách nhiệm đối với công việc | Chưa tốt | 10 | 20.0 |
Tốt | 28 | 56.0 | |
Rất tốt | 6 | 12.0 | |
Khó trả lời | 6 | 12.0 | |
Tổng | 50 | 100 | |
Tinh thần học hỏi | Chưa tốt | 21 | 42.0 |
Tốt | 25 | 50.0 | |
Rất tốt | 3 | 6.0 | |
Khó trả lời | 1 | 2.0 | |
Tổng | 50 | 100 | |
Năng động trong công việc | Chưa tốt | 10 | 20.0 |
Tốt | 32 | 64.0 | |
Rất tốt | 6 | 12.0 | |
Khó trả lời | 2 | 4.0 | |
Tổng | 50 | 100 | |
Sáng tạo trong công việc | Chưa tốt | 17 | 34.0 |
Tốt | 24 | 48.0 | |
Rất tốt | 2 | 4.0 | |
Khó trả lời | 7 | 14.0 | |
Tổng | 50 | 100 |
Nguồn: Điều tra của tác giả