ngoài công lập, công bố công khai kết quả kiểm định. Tổ chức xếp hạng các cơ sở giáo dục
đào tạo và công bố công khai kết quả trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3.4.2.6 Xã hội hóa giáo dục
Khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục. Phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập để đảm bảo tỷ lệ sinh viên đại học và cao đẳng ngoài công lập là 20% năm 2011, 30% năm 2015 và 40% năm 2020; nâng tỷ lệ học sinh học nghề (ngắn hạn và dài hạn) ngoài công lập lên khoảng 60% vào năm 2020. Xác định rõ ràng, cụ thể các tiêu chí thành lập cơ sở giáo dục, bảo đảm chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và các tổ chức kinh tế-xã hội tham gia vào công tác thành lập trường theo quy hoạch phát triển của Nhà nước. huyến khích và tạo điều kiện cho việc mở các trường đại học chất lượng cao, 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam. Có như vậy chúng ta mới tận dụng mọi nguồn lực xã hội cho đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho nhu cầu của nền kinh tế tri thức.
3.4.2.7 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền giáo dục tri thức
Ngoài việc đầu tư cơ bản cho giáo dục không ngừng nâng cao, chúng ta phải chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật cho tất cả các loại hình trường nhằm đảm bảo những điều kiện vật chất cơ bản thực hiện việc đổi mới quá trình dạy học nguồn nhân lực với chất lượng cao, Xây dựng hệ thống thư viện điện tử dùng chung và kết nối giữa các trường đại học trong phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế. Xây dựng một số phòng thí nghiệm hiện đại ở các trường đại học trọng điểm, giúp học sinh và sinh viên hòa nhập và tiếp thu kiến thức của thế giới một cách nhanh chóng và dễ dàng.
Tập trung đầu tư nhà nước và sử dụng vốn vay ODA để xây dựng một số trường đại học Việt Nam đạt đẳng cấp quốc tế để đến năm 2020 có ít nhất 5 trường đại học Việt Nam được xếp hạng trong số 50 đại học hàng đầu của khu vực ASEAN và 2 trường đại học Việt Nam được xếp hạng trong số 200 đại học hàng đầu thế giới. Năm 2015 sẽ hoàn thành cơ bản việc xây dựng 4 trường đại học Việt Nam đạt đẳng cấp quốc tế.
3.4.2.8 Gắn đào tạo với nhu cầu xã hội
Tập trung đầu tư xây dựng một số trung tâm phân tích, dự báo nhu cầu nhân lực nhằm cung cấp số liệu và cơ sở khoa học cho việc hướng nghiệp, xây dựng chương trình, lập kế hoạch đào tạo nghề nghiệp. Nhằm thực hiện có hiệu quả việc cung cấp nhân lực trực tiếp cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo, quy định trách nhiệm và cơ chế phù hợp để mở rộng các hình thức hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo, sử dụng nhân lực
Có thể bạn quan tâm!
- Tận Dụng Thời Cơ Hội Nhập Quốc Tế, Phát Huy Năng Lực Nội Tại Kết Hợp Với Nguồn Lực Bên Ngoài Cho Phát Triển Kinh Tế Tri Thức
- Phương Hướng, Mục Tiêu Tiếp Cận Và Phát Triển Kinh Tế Tri Thức Giai Đoạn 2011 - 2020 Và Tầm Nhìn 2030
- Cần Triệt Để Đổi Mới Doanh Nghiệp - Khâu Then Chốt Sản Xuất Ra Sản Phẩm Của Nền Kinh Tế Tri Thức Trong Điều Kiện Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế
- Phát Triển Nền Khoa Học Và Công Nghệ, Đổi Mới Quản Lý Đối Với Khoa Học Và Công Nghệ Của Quốc Gia, Tạo Động Lực Phát Triển Kinh Tế Tri Thức
- Các Bài Báo, Công Trình Khoa Học Liên Quan Đến Luận Án
- Viện Nghiên Cứu Quản Lý Trung Ương (2004), Kinh Tế Việt Nam 2004.
Xem toàn bộ 232 trang tài liệu này.
và nghiên cứu chuyển giao công nghệ, hòa trộn giữa đào tạo và nghiên cứu, đào tạo và thực hành giữa các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp lớn, những tập đoàn.
3.4.2.9 Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ trong các cơ sở đào tạo và nghiên cứu
Tăng cường gắn kết giữa nghiên cứu khoa học với nhu cầu xã hội thông qua việc hình thành các liên kết giữa các viện nghiên cứu, các trường đại học với các doanh nghiệp. Nguồn thu của các trường đại học từ các hoạt động khoa học - công nghệ sẽ chiếm giữ một tỷ lệ quan trọng trong tổng nguồn thu của một cơ sở giáo dục đại học, đạt 5% vào năm 2010, 15% vào năm 2015 và 20% vào năm 2020. Tập trung đầu tư cho các cơ sở nghiên cứu khoa học mũi nhọn. Đến năm 2020, xây dựng 10 phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia trong hệ thống trường đại học trọng điểm. Đây là một đầu mối quan trọng mà hiệu quả trong hoạt động nghiên cứu của khu vực nà sẽ giúp nâng cao mạnh mẽ trình độ khoa học công nghệ của đất nước phục vụ phát triển kinh tế tri thức
3.4.3 Xây dựng cơ sở hạ tầng ICT phát triển và ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế xã hội
Trong cuối những năm thế kỷ hai mươi và đầu thế kỷ hai mưoi mốt, công nghệ thông tin và truyền thông luôn được cho là chìa khoá, là mũi nhọn để phát triển kinh tế, nhất là nền kinh tế tri thức. Trong bối cảnh đó, hoạt động của ngành công nghiệp công nghệ thông tin nước ta nói chung và công nghiệp phần mềm nói riêng được sự quan tâm đặc biệt của đảng và nhà nước, thể hiện ở những văn kiện pháp lý có tính chất nền tảng như nghị quyết 49/cp ngày 04/8/1993 của chính phủ và Chỉ Thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của bộ chính trị, khái quát hóa mục tiêu phát triển chiến lược và đề ra những giải pháp nhằm đạt đuợc những chỉ tiêu cơ bản cho giai đoạn 2001 – 2010 trong đó nêu rõ :”việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin sẽ góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, tạo động lực mạnh mẽ cho công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp…”. Cụ thể hóa các bước đi nói trên là quyết định số 246/2005/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng 2020. Ngày 06/10/2005 của Thủ Tướng Chính Phủ; Tại kỳ họp Quốc hội Khóa XI, kỳ họp thứ 9 đã phê chuẩn Luật công nghệ thông tin; Quyết định số 51/2007/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm đến 2010, Quyết định số 56/2007/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp nội dung số đến 2010 và Quyết định 75/2007/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển Công nghiệp điện tử viễn thông đến 2010 và tầm nhìn đến 2020, chỉ thị
số : 07/CT-BBCVT của Bộ Bưu chính Viễn thông về chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông của Việt Nam 2011-2020 gọi tắt là “Chiến lược cất cánh”. Phải nói rằng với hàng loạt những chiến lược và chính sách mới dành ưu đãi cho ICT thì phát triển ICT được chúng ta xác định xem như chìa khóa cho sự phát triển kinh tế nói chung và kinh tế tri thức nói riêng. Trong đó thì việc phát triển thị trường ICT luôn được xem giải pháp then chốt nhằm đẩy mạnh phát triển ngành ICT theo kịp với quốc tế.
Cơ sở hạ tầng thông tin và viễn thông tốt là một nhân tố thiết yếu cho quá trình đi tắt vào nền kinh tế tri thức. Nó cho phép giảm thiểu chi phí thực hiện, mang đến sự tiết kiệm chi phí sản xuất và vượt qua những trở ngại về khoảng cách. Mặc dù Việt Nam đã có những bước tiến nhất định trong việc xây dựng cơ sở phát triển quan trọng bậc nhất này, năm 2009 mật độ điện thoại cố định cả nước đạt 17,13 máy/100 dân, số thuê bao di động đạt 86,85 thuê bao/100 dân; mật độ thuê bao Internet đạt 24,87 người/100 dân, số thuê bao internet băng thông rộng là 3,33 thuê bao/100 dân; mật độ bình quân máy tính cá nhân đạt trên 5,19máy/100 dân, 10,35 máy tính/100 hộ [32] song số liệu trên vẫn còn kém so với mức phát triển của thế giới, cả trong lĩnh vực điện thoại, máy tính lẫn kết nối mạng Internet tính theo đầu người. Đó là chưa kể đến khả năng truy cập còn hạn chế và chất lượng còn thấp và chưa ổn định của cơ sở hạ tầng thông tin. Những biện pháp nhằm cải thiện tình hình này đó là lấy công nghệ thông tin làm nòng cốt, đến giai đoạn 2015-2020 sẽ chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế - xã hội, trở thành một quốc gia có nền kinh tế phát triển dựa trên kinh tế tri thức và xã hội thông tin, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu đề ra năm 2015, công nghệ thông tin của Việt Nam phải đạt trình độ phát triển khá trong khối ASEAN. Giai đoạn 2015-2020, chúng ta sẽ trở thành một trong những trung tâm có trình độ tiên tiến trong khu vực ASEAN về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin. Quan trọng nhất là xây dựng Chính phủ điện tử - phát triển (Công dân điện tử; Chính phủ điện tử; Doanh nghiệp điện tử và phát triển Giao dịch, Thương mại điện tử và tiến tới Chính phủ Mobile (M- Governmen - đây là khái niệm mới xuất hiện). Cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet Việt Nam nói chung đi thẳng vào công nghệ hiện đại, phát triển nhanh với tốc độ tăng trưởng cao gấp 1,5-2 lần so với tốc độ tăng trưởng chung của phát triển kinh tế, đa dạng hóa, cung cấp dịch vụ chất lượng cao, đảm bảo an toàn thông tin, giá cước thấp. Các doanh nghiệp truyền hình số, cáp được khuyến khích cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng và các nhà khai thác, cung cấp dịch vụ viễn thông được khuyến khích cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình qua Internet và dịch vụ nội dung.
Để đạt được những mục tiêu xây dựng cơ sở và phát triển ICT nêu trên, chúng ta cần thực hiện những nhóm giải pháp chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, chúng ta phải xây dựng một loạt các giải pháp nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của ICT của toàn xã hội từ lãnh đạo cho đến người dân, trong mọi ngành kinh tế quốc dân, an ninh, quốc phòng và nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông thông qua các hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin và truyền thông trên Internet và các phương tiện thông tin đại chúng. Phát động phong trào cách mạng sâu rộng, cả nước tiến quân vào xã hội thông tin và kinh tế tri thức, cả nước thành trường học lớn, khuyến khích văn hoá chia sẻ thông tin, hình thành xã hội học tập suốt đời.
Thứ hai, không ngừng nâng cao năng lực phát triển và ứng dụng vể ICT, cụ thể: 1) Một là, đối với xã hội, ban hành hành chính sách đầu tư, khuyến khích của Nhà nước cho ứng dụng ICT, các chính sách thu hút sự tham gia rộng rãi của các công ty đa quốc gia, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các công ty trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển công nghệ thông tin và truyền thông. Tập trung đầu tư cho một số dự án trọng điểm có tính đột phá và tạo nền móng cho phát triển công dân điện tử, Chính phủ điện tử, giao dịch và thương mại điện tử. Trước mắt ưu tiên cho phát triển Chính phủ điện tử. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho một số cơ sở đào tạo ICT tương đương các nước tiên tiến trong khu vực để đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học về ICT, ban hành các quy định và tiêu chuẩn cụ thể đối với đối tượng bắt buộc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông như cán bộ, công chức, sinh viên cao đẳng và đại học. Đối với các đối tượng không bắt buộc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, Nhà nước có chính sách khuyến khích họ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông; 2) Hai là, đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực ICT trong nước, ban hành các chính sách thuế, tài chính, ưu đãi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất các phần mềm quản trị doanh nghiệp; chính sách đặc biệt khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng ICT, chính sách sử dụng các sản phẩm, dịch vụ trong nước trong các dự án ứng dụng ICT của Chính phủ; chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tăng đầu tư cho ứng dụng ICT. Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp ICT, có chính sách ưu đãi ứng dụng ICT, khuyến khích tạo ra các sản phẩm công nghệ ICT mang thương hiệu Việt Nam. Ưu tiên, hỗ trợ các doanh nghiệp mới tham gia thị trường viễn thông. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung cơ sở hạ tầng sẵn có, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của cả ngành công nghệ thông tin và truyền thông.
Thứ ba, tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về công nghệ thông tin và truyền thông, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về công nghệ thông tin và truyền thông ở các cấp Trung ương và địa phương đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc “Năng lực quản lý phải theo kịp sự phát triển”. Xây dựng chức danh cán bộ quản lý thông tin, xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý công nghệ thông tin và truyền thông các cấp và có chế độ đãi ngộ hợp lý. Nhanh chóng xây dựng hệ thống quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Đưa vào mục lục ngân sách nhà nước loại chi riêng cho công nghệ thông tin và truyền thông. Xây dựng và thống nhất các tiêu chuẩn quản lý và tiêu chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông. Nghiên cứu, xây dựng quy định bắt buộc cán bộ sử dụng phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông trong công việc, quy chế về khai thác, cập nhật và chia sẻ thông tin.
Thứ tư, thực hiện chiến lược huy động các nguồn vốn trong nước và ngoài nước để thực hiện từng phần các chương trình trọng điểm. Tập trung vốn cho triển khai thực hiện các dự án ưu tiên cấp quốc gia và các dự án ưu tiên cấp Bộ, ngành, địa phương. Tích cực tìm kiếm nguồn vốn ODA, đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi nhất thu hút nguồn vốn FDI để thực hiện các dự án lớn. Phấn đấu tài khóa 2010-2011 dành 1% ngân sách đầu tư cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông và tổng đầu tư từ các thành phần kinh tế và các nguồn vốn đạt 2% GDP. Có các chính sách đặc biệt nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông. Tạo lập môi trường thuận lợi để Việt Nam trở thành địa điểm đầu tư hấp dẫn và tin cậy của các đối tác quốc tế, đặc biệt là các tập đoàn công nghệ thông tin và truyền thông lớn. Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế, các hình thức đầu tư nước ngoài, kể cả hình thức 100% vốn nước ngoài tham gia phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông.
Thứ năm, phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin và truyền thông, rà soát các chương trình đào tạo về công nghệ thông tin và truyền thông, kiên quyết loại bỏ các chương trình lạc hậu. Biên soạn chương trình đào tạo mới về công nghệ thông tin, tăng tỷ lệ thực hành ở các môn học công nghệ thông tin và truyền thông. Có chế độ thích hợp cho từng loại cơ sở đào tạo công nghệ thông tin và truyền thông để thực hiện mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực. Khuyến khích các trường đại học giảng dạy về công nghệ thông tin và truyền thông bằng tiếng Anh, có chính sách thu hút giáo viên nước ngoài trong đào tạo. Đẩy mạnh chương trình dạy đại học bằng tiếng Anh cho sinh viên công nghệ thông tin và truyền thông theo hướng 1 năm học tiếng Anh và 3 - 4 năm học chuyên môn bằng tiếng Anh. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo tin học ở tất cả các cấp, khuyến
khích đào tạo bằng đại học thứ hai về công nghệ thông tin và truyền thông. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tổ chức các loại hình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông. Thu hút và tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học quốc tế giảng dạy công nghệ thông tin và truyền thông tại Việt Nam. Ưu đãi các trường học, viện nghiên cứu sử dụng Internet, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục. Lựa chọn sinh viên học giỏi hoặc những người đã tốt nghiệp đại học đang làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông có triển vọng phát triển, có đủ điều kiện về trình độ học vấn đưa đi đào tạo ở nước ngoài để trở thành các chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông và quản lý công nghệ thông tin và truyền thông. Các doanh nghiệp hợp tác trực tiếp với các công ty lớn của nước ngoài về công nghệ thông tin và truyền thông để phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông và đào tạo chuyên gia cấp cao về công nghệ thông tin và truyền thông.
Thứ sáu, nâng cao năng lực của hệ thống nghiên cứu triển khai của các cơ sở nghiên cứu về công nghệ thông tin và truyền thông. Có chính sách trọng dụng cán bộ khoa học về công nghệ thông tin và truyền thông, ưu đãi đặc biệt các công ty quốc tế thiết lập các trung tâm nghiên cứu công nghệ thông tin và truyền thông ở Việt Nam. Đẩy mạnh liên kết nghiên cứu giữa các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông với các trường đại học, viện nghiên cứu, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu triển khai. Triển khai các chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ về công nghệ thông tin và truyền thông tạo tiềm lực và năng lực công nghệ quốc gia.
Thứ bẩy, hoàn thiện môi trường pháp lý hỗ trợ phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, khẩn trương xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật tạo môi trường cho việc hỗ trợ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông. Xây dựng cơ chế, chính sách đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông thuộc mọi thành phần kinh tế. Thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường viễn thông và Internet. Phân định rõ hoạt động sản xuất kinh doanh với hoạt động mang tính công ích trong lĩnh vực viễn thông.
Thứ tám, tăng cường hợp tác, liên kết trong nước và quốc tế, tranh thủ sự hỗ trợ, chia sẻ thông tin và tri thức, kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ trên các lĩnh vực nghiên cứu, quản lý, sản xuất, kinh doanh, đào tạo của các tổ chức quốc tế, các công ty đa quốc gia, các cơ sở nghiên cứu, các trung tâm tư vấn, các chuyên gia, đặc biệt là người Việt Nam ở nước ngoài. Thường xuyên củng cố và phát huy mối quan hệ gắn bó, hợp tác và liên kết giữa ba chủ thể Nhà nước, doanh nghiệp và người sử dụng, chú ý quan tâm các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phát huy vai trò của các Hiệp hội nghề nghiệp về công nghệ
thông tin và truyền thông trong quá trình đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông.
Thứ chín, phát triển mạnh mẽ thị trường ICT, thực hiện mở cửa thị trường viễn thông và Internet, chủ động hội nhập quốc tế. Thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet (một lĩnh vực vẫn được cho là nhậy cảm). Có chính sách hỗ trợ để các doanh nghiệp mới chiếm 40 - 50% thị phần dịch vụ viễn thông và Internet vào năm 2011-2015. Mở rộng thị trường công nghệ thông tin và truyền thông ra nước ngoài. Phát triển thị trường lao động công nghệ thông tin và truyền thông (đặc biệt là lao động sản xuất phần mềm và nội dung thông tin), hỗ trợ và tạo điều kiện xuất khẩu lao động sản xuất phần mềm và thu hút chuyên gia ICT của quốc tế.
Thứ muời, Sản xuất máy tính, phần mềm, và thiết bị dịch vụ viễn thông : Phát triển công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung thông tin đồng bộ với mở rộng, phát triển mạng truyền thông. Duy trì tốc độ tăng trưởng công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung thông tin ở mức bình quân 40% một năm. Phấn đấu để Việt Nam trở thành một trung tâm của khu vực về lắp ráp thiết bị điện tử, máy tính và viễn thông, sản xuất một số chủng loại linh, phụ kiện và thiết kế chế tạo thiết bị mới. Công nghiệp phần cứng máy tính có tốc độ tăng trưởng bình quân 20% một năm. Công nghiệp sản xuất thiết bị viễn thông có tốc độ tăng trưởng bình quân 22% một năm. Máy tính cá nhân, điện thoại di động và phần mềm mang thương hiệu Việt Nam chiếm lĩnh được tối đa thị phần trong nước và xuất khẩu không đạt tỷ trọng khá của khu vực và đạt mức trung bình khá của thế giới.
Thứ mười một, Phát triển thương mại điện tử : mục tiêu hướng tới của giai đoạn 2015-2020 là, tất cả doanh nghiệp lớn tiến hành giao dịch thương mại điện tử, trong đó 100% sử dụng thường xuyên thư điện tử trong giao dịch sản xuất kinh doanh; trên 80% có website, cập nhật thông tin thường xuyên; trên 70% tham gia các website thương mại điện tử để mua bán sản phẩm hàng hóa và dịch vụ; trên 20% tham gia các mạng kinh doanh điện tử; trên 35% ứng dụng các phần mềm chuyên dụng; hình thành một số sở giao dịch hàng hóa trực tuyến; hình thành một số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thương mại điện tử lớn có uy tín trong nước và khi vực. Đối với các doanh nghiệp nhỏ, mục tiêu là 100% sử dụng thường xuyên Email trong hoạt động sản xuất kinh doanh; trên 70% có website, cập nhật thông tin định kỳ; trên 50% tham gia các website thương mại điện tử để mua bán sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
Bên cạnh đó, kế hoạch cũng đề ra hướng đến phát triển các tiện ích cho người tiêu dùng tham gia thương mại điện tử, siêu thị, trung tâm mua sắm và các cơ sở phân phối
hiện đại cho phép người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng; đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông và truyền thông chấp nhận thanh toán phí dịch vụ qua phương tiện điện tử; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ công liên quan đến xuất nhập khẩu, dịch vụ thủ tục hải quan điện tử, dịch vụ liên quan đến thuế, bao gồm khai nộp thuế giá trị gia tăng và thu thuế thu nhập cá nhân; các thủ tục đăng ký kinh doanh và đầu tư, bao gồm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện… Bên cạnh đó là các mục tiêu về hoàn thiện văn bản pháp quy cho thương mại điện tử như: quản lý website; an toàn thông tin, giải quyết tranh chấp và vi phạm pháp luật; bổ sung danh mục ngành nghề kinh doanh theo hướng thương mại điện tử, với mã đăng ký riêng; thanh toán trực tuyến, sở hữu trí tuệ.
Thứ mười hai, Phát triển công nghệ vi điện tử mạch bán dẫn : Công nghệ vi mạch là lĩnh vực góp phần rất đáng kể vào tổng sản lượng quốc gia của nhiều nước trên thế giới. Bên cạnh đó, còn là động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghệ khác trong cơ giới hóa và điện tử hóa vì hầu như tất cả các thiết bị hiện dùng đều có sự hiện diện của vi mạch bên trong. Doanh thu từ lĩnh vực vi mạch, bán dẫn của thế giới được dự đoán chiếm đến 35% tổng doanh thu toàn ngành điện tử vào năm 2010 (khoảng 350 tỷ USD/1.000 tỷ USD) và tiếp tục gia tăng ở mức 6,1%/năm. Tại Nhật Bản thu nhập của thiết kế vi mạch mang lại 30-40% GDP.
Ở Việt Nam, ngành công nghiệp bán dẫn được các chuyên gia đánh giá là chỉ mới ở bước khởi đầu, chúng ta mới bắt đầu thiết kế vi mạch nhưng phải sử dụng các phần mềm chuyên nghiệp thuê bao từ nước ngoài. Theo ước tính của các chuyên gia, thị trường Việt Nam đến năm 2012 sẽ tiêu thụ khoảng 1,9 tỷ USD các sản phẩm từ công nghiệp vi mạch bán dẫn, nhưng hiện nay vẫn chưa có nhà máy nào ở Việt Nam được tổ chức xây dựng một cách bài bản và chuyên nghiệp để sản xuất các mặt hàng này. Vì vậy để phát triển tương xứng với tiềm năng và mang lại doanh số cao thì cần phải chú trọng hơn nữa việc đẩy mạnh phát triển hoạt động thiết kế vi mạch, bán dẫn. Đồng thời, đây cũng là biện pháp góp phần tổng hợp sức mạnh cho ngành ICT của chúng ta đang trên đà phát triển.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của ngành công nghiệp này, thì chúng ta coi thiết kế vi mạch đóng vai trò quan trọng. Chúng ta có khá nhiều lợi thế cho Việt Nam khi tiếp cận lĩnh vực này như nhân lực trẻ, dồi dào, đạt nhiều giải thưởng cao về thiết kế vi mạch trên thế giới... Đồng thời, xu hướng sự gia tăng về mức tiêu thụ bán dẫn, về các dịch vụ ngành công nghệ điện tử nói chung đang là rất lớn. Song thuận lợi cũng kéo theo thách thức vì như nhìn nhận của một số chuyên gia, Việt Nam mới chỉ tạo đà trên đường đua về