5.1.2. Điểm du lịch hạng II
- Hạng II. Điểm DL có mức độ khai thác thuận lợi |
Có thể bạn quan tâm!
- Am Nguyen Phu Thang, A Student Of Phd Geography Program In Hcm University Of Education. I Am Conducting The Thesis With Topic “Angiang Tourism Development With The Neighbouring Region In Mekong
- Số Lượt Khách Du Lịch Đến An Giang Và Vpc Giai Đoạn 2007 – 2017 (Nghìn Lượt Khách)
- Sơ Đồ Radar Và Hộp Thông Tin Các Điểm Du Lịch Tỉnh An Giang
- Phát triển du lịch tỉnh An Giang trong liên kết Vùng phụ cận - 32
- Phát triển du lịch tỉnh An Giang trong liên kết Vùng phụ cận - 33
Xem toàn bộ 266 trang tài liệu này.
5.1.3. Điểm du lịch hạng III
Hạng III. Điểm DL có mức độ thuận lợi trung bình |
5.1.4. Điểm du lịch hạng IV
5.2. Hộp thông tin các điểm du lịch tỉnh An Giang
5.2.1. Hộp I. Thông tin các điểm DL hạng I
1. Miếu Bà Chúa Xứ Núi Sam nằm trong quần thể di tích lịch sử danh thắng Núi Sam, thuộc xã Vĩnh Tế, TP Châu Đốc. Miếu được lập vào đầu thế kỉ XIV. Công trình có kiến trúc theo kiểu chữ "quốc", có 4 mái hình vuông, nóc lợp bằng ngói ống màu xanh. Trong miếu thờ, tượng Bà được tạc bằng đá xanh có giá trị tâm linh và nghệ thuật. Hiện nay, Miếu Bà Chúa Xứ Núi Sam là điểm DL tâm linh nổi tiếng của An Giang, thu hút hàng triệu khách chiêm bái hàng năm.
2. Lăng Thoại Ngọc Hầu: nằm trong quần thể di tích lịch sử danh thắng Núi Sam. Lăng Thoại Ngọc Hầu gồm phần lăng mộ và đền thờ thờ Nguyễn Văn Thoại – tức Thoại Ngọc Hầu – vị quan triều Nguyễn có công khai phá và trấn giữ vùng đất An Giang. Kiến trúc Lăng tiêu biểu cho thời kì phong kiến.
3. Chùa Tây An: được dựng năm 1847. Chùa nằm ở ngã ba Núi Sam, tựa lưng vào núi, mặt về hướng Đông. Chùa là quần thể kiến trúc hài hòa, kiến trúc dạng chữ “tam”, lợp ngói đại ống, tường gạch, với gần 200 tượng Phật, Thần, Tiên chủ yếu bằng gỗ. 4. Chùa Hang: nằm trên triền núi phía Tây Núi Sam, là một quần thể di tích có kiến trúc hài hòa. Chùa thờ Phật Adida, Phật Thích Ca, Phật Quan Âm…thuộc Phật giáo Bắc Tông. Cùng với các công trình trên, chùa Hang là điểm tâm linh hành hương của người dân bản địa và cư dân vùng ĐBSCL.
5. Rừng tràm Trà Sư: nằm ở xã Văn Giáo, huyện Tịnh Biên, cách TP Châu Đốc 15km. Đây là khu rừng ngập nước tiêu biểu cho vùng Tây sông Hậu, nơi sinh sống của nhiều loài chim nước, động vật hoang dã và thủy sinh vật thuộc hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam. Đến với Trà Sư, du khách sẽ được tham quan bằng thuyền, ngắm cảnh, thưởng thức ẩm thực sông nước.
6. KLN Chủ tịch Tôn Đức Thắng: nằm ở Mỹ Hòa Hưng, cù lao ông Hổ, TP Long Xuyên, được xây dựng năm 1887. KLN có nhiều công trình như ngôi nhà thời niên thiếu, đền thờ tưởng niệm, nhà trưng bày giới thiệu toàn bộ cuộc đời và sự nghiệp của Bác Tôn. Hiện nay, KLN là địa điểm về nguồn với nhiều hoạt động sinh hoạt văn hóa, nghệ thuật. Ngày 10/05/2012, KLN đã được Thủ tướng Chính phủ xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt.
7. Chùa Vạn Linh: chùa tọa lạc ở độ cao gần 600, nằm trong quần thể KDL Núi Cấm, thuộc xã An Hảo, huyện Tịnh Biên. Chùa có kiến trúc hài hòa, tựa lưng bên sường đồi Bồ Hong, mặt hướng về hồ Thủy Liêm với ba bảo tháp uy nghi. Hiện nay, chùa Vạn Linh là danh thắng được nhiều du khách chiêm bái.
8. Chùa Phật Lớn: nằm trong quần thể KDL Núi Cấm. Chùa được xây dựng năm 1912. Bên trong chùa có tượng Phật cao 1,8m. Hiện nay, chùa được mở rộng với khuôn viên 13,6 ha, gồm khu chánh điện, nhà chuông, khu nhà nghỉ,… Cùng với các công trình trong KDL Núi Cấm, chùa Phật Lớn là điểm tâm linh, chiêm bái của nhiều khách DL hành hương.
9. Tượng Phật Adilac: nằm trong quần thể KDL Núi Cấm. Tượng có chiều cao 33,6 m, có độ thẩm mỹ cao về kiến trúc và hài hòa với không gian. Năm 2013, Tượng được công nhận là "tượng Phật Di Lặc lớn nhất trên đỉnh núi ở châu Á.
5.2.2. Hộp II. Thông tin các điểm DL hạng II
1. Khu DTLS đồi Tức Dụp thuộc địa phận thị trấn Tri Tôn, huyện Tri Tôn, là căn cứ địa vững chắc của quân và dân An Giang trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Khu di tích còn lưu giữ gần như nguyên vẹn các di tích như hang của Ban Chỉ huy Quân sự, Ban Tuyên huấn,.. Hiện nay, đây là địa điểm tham quan về nguồn hấp dẫn đối với du khách bản địa và vùng.
2. Hồ Thủy Liêm: nằm trong KDL Núi Cấm, Tịnh Biên. Hồ có diện tích 60.000 m2, có sức chức 300.000 mét khối nước, nằm trước chùa Phật Lớn và chùa Vạn Linh. Hồ nằm giữa phong cảnh hài hòa, giữa hệ thống chùa cổ kính uy nghiêm và hệ thống núi hùng vĩ. Hiện nay, hồ đã được cải tạo và bổ sung thêm các cầu, là nơi du khách thả cá phóng sinh.
3. Khu di chỉ khảo cổ và nghệ thuật Óc Eo: nằm trên địa bàn thị trấn Óc Eo, thuộc huyện Thoại Sơn, có tổng diện tích quy hoạch bảo tồn khoảng 433,1ha. Khu lưu giữ di vật, di chỉ ghi đậm dấu ấn lịch sử tồn tại lâu đời của nền văn hóa Óc Eo ở thời kì vương quốc Phù Nam. Năm 2015, Khu
di chỉ khảo cổ và nghệ thuật Óc Eo đã được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt.
4. Khu sinh thái Núi Sập: nằm tại huyện Thoại Sơn, cách thành phố Long Xuyên khoảng 26km. Ở đây có cảnh quan hài hòa giữa núi Sập và hồ Ông Thoại với nhiều tượng đá mang hình Nữ thần Siva, tháp Ponagar, hình tượng Linga, Yony…
5. Chùa Phước Thành: được xây dựng, nằm ở Bình Phước Xuân, huyện Chợ Mới, cách TP Long Xuyên 25km. Chùa có kiến trúc rất độc đáo, với nhiều tượng Phật và Bồ Tát. Ngày 6/5/2017, Chùa Phước Thành đã chính thức được ghi nhận Kỷ lục Việt Nam với công trình Quần thể tượng Phật Tổ A Di Đà và 48 vị Bồ tát Thánh chúng lớn nhất Việt Nam.
6. Chùa Bà Lê: được xây dựng năm 1904, nằm ở xã Hội An, huyện Chợ Mới. Trong chùa có nhiều tượng Phật như Chuẩn Đề (tức Phật 18 tay), Dược Sư (tức Phật Lưu Ly), Thập Bát La Hán (tức 18 vị La Hán) và Đạt Ma Sư Tổ. Trong những năm kháng chiến chống Mỹ, chùa Bà Lê là trụ sở vững chắc của chính quyền cách mạng. Năm 1986, chùa được công nhận di tích lịch sử cấp quốc gia.
5.2.3. Hộp III. Thông tin các điểm DL hạng III
1. Đình Vĩnh Ngươn thuộc phường Vĩnh Nguơn, thành phố Châu Đốc. Đình có lịch sử gần 200 năm, được xây dựng theo kiểu ba gian, hai chái, với nhiều cổ vật quý. Năm 2011, công trình được xếp hạng di tích quốc gia.
2. Đình Châu Phú thuộc phường Châu Phú, thành phố Châu Đốc. Đình có diện tích 240 m2, được xây dựng bề thế với lối kiến trúc cổ kính, kiểu chữ "tam". Đình hiện còn lưu giữ các sắc phong thần cho Nguyễn Hữu Cảnh có từ thời Minh Mạng, Tự Đức.Năm 1988, công trình được xếp hạng di tích quốc gia.
3. Khu di tích nhà mồ Ba Chúc: nằm tại xã Ba Chúc, huyện Tri Tôn. Đây là một địa điểm ghi dấu tội ác man rợ của bọn diệt chủng Pôn Pốt đã xâm lược và sát hại hàng ngàn người dân Ba Chúc. Đây là điểm DL về nguồn, tìm hiểu lịch sử.
4. Chùa Xvayton: nằm tại thị trấn Tri Tôn, huyện Tri Tôn. Chùa có kiến trúc tiêu biểu cho nghệ thuật kiến trúc chùa tháp của người Khmer ở Nam Bộ, là ngôi chùa Khmer xưa nhất của tỉnh, và là nơi lưu giữ nhiều nhất về sách kinh lá có tại Việt Nam.
5. Khu Di tích Mỹ Khánh thuộc xã Mỹ Khánh, TP Long Xuyên. gồm các hạng mục: Nhà tưởng niệm và ghi danh anh hùng liệt sĩ; bia truyền thống cách mạng; nhà truyền thống; khuôn viên cây cảnh. Đây là địa chỉ về nguồn của nhiều đoàn khách DL.
6. Miếu Bà Chúa Xứ Bàu Mướp tọa lạc ở thị trấn Nhà Bàng, huyện Tịnh Biên với tổng diện tích 1,7ha. Miếu có kiến trúc độc đáo, hài hòa giữa cảnh quan thiên nhiên với các công trình đăng đối như: Chánh điện, Võ ca, Võ quy, Đông lang, Tây lang, Cổng tam quan… Hàng năm, lễ hội Vía Bà Chúa Xứ Bàu Mướp được tổ chức vào ngày 1921 âm lịch.
7. Đình thần Thoại Ngọc Hầu nằm ở thị trấn Núi Sập, huyện Thoại Sơn. Đình thần gắn với bia Thoại Sơn là nơi ghi dấu công ơn của Thoại Ngọc Hầu trong việc khai phá và gìn giữ đất An Giang. Năm 2013, Đình thần Thoại Ngọc Hầu được Liên hiệp các Hội Unesco Việt Nam tặng bảng vàng, bình chọn nằm trong top 100 điểm đến ấn tượng Việt Nam.
8. Trung tâm trị sự Phật giáo Hòa Hảo: nằm ở huyện Phú Tân, còn được gọi là Tổ đình. Đây là nơi thờ tự Đức Huỳnh Giáo Chủ, đồng thời là nơi sinh hoạt tâm linh của những người theo đạo Hòa Hảo.
9. Chùa Đạo Nằm ở xã Tấn Mỹ, huyện Chợ Mới. Kiến trúc độc đáo, cầu kỳ, tinh xảo, sinh động của chính điện theo hình chữ Tam với các cột đều có hình vuông.
10. Thánh đường Hồi giáo Mubarak tọa lạc tại ấp Châu Giang, xã Châu Phong, thị xã Tân Châu. Thánh đường Mubarak có kiến trúc mang nét đặc thù của đạo Hồi, là nơi sinh hoạt tâm linh của người Chăm ở An Giang.
11. Chợ nổi Long Xuyên nằm trên sông Hậu, gần trung tâm TP Long Xuyên. Chợ nổi Long Xuyên là nơi giữ được nhiều nét bình dị, yên ả, nguyên sơ của con người và sông nước An Giang.
12. Bảo tàng An Giang tọa lạc ở TP Long Xuyên. Bảo tàng là nơi trưng bày các tài liệu, hiện vật và hình ảnh phản ánh lịch sử, văn hoá và quá trình phát triển của tỉnh An Giang.
13. Chợ Tịnh Biên ở huyện Tịnh Biên, là khu chợ biên giới nằm tiếp giáp giữa Việt Nam và Campuchia. Ở đây có nhiều hóa đa dạng cho du khách lựa chọn. Ngoài ra có nhiều đặc sản ẩm thực như mắm, khô…
14. Thánh đường Cù lao Giêng tọa lạc tại ấp Tấn Bình, xã Tấn Mỹ, huyện Chợ Mới. Đây là ngôi thánh đường đầu tiên của xứ Nam Kỳ. Nhà thờ cù lao Giêng được thiết kế theo mô típ Romane, xây dựng trên diện tích 7.367m2 hài hòa với cảnh sắc thiên nhiên.
15. Tu viện Chúa Quan phòng xây dựng năm 1872 tại xã Tấn Mỹ, trên diện tích
70.000m2, với lối kiến trúc Roman. Tu viện là một trong ba quần thể di tích tôn giáo lâu đời ở
cù lao Giêng.
16. Làng Chăm Đa Phước nằm ở huyện An Phú. Nơi đây có kiến trúc độc đáo, quyến rũ của các Thánh đường uy nghi cổ kính hay những ngôi nhà sàn gỗ trăm năm tuổi. Ngoài ra, còn nổi tiếng với nghề dệt.
17. Làng Chăm Châu Phong nằm ở xã Châu Phong, TX Tân Châu. Nơi đây có nghề dệt thổ cẩm đặc trưng của dân tộc Chăm, nổi tiếng là Thổ cẩm Châu Giang.
18. Làng bè Châu Đốc nằm ở TP Châu Đốc. Nơi đây nổi tiếng với nghề nuôi cá, đồng thời có khung cảnh yên bình và tịnh lặng ở sông Hậu.
19. Làng mộc Long Điền nằm ở xã Long Điền huyện Chợ Mới. Làng nghề này tạo ra các sản phẩm từ mộc cung cấp cho các thị trường trong và ngoài tỉnh. Làng nghề có trên 200 năm.
20. Làng dệt Châu Giang tọa lại tại xã Châu Phong, TX Tân Châu. Đây là một làng nghề thổ cẩm nổi tiếng với sản phẩm thổ cẩm Phum Xoài và các sản phẩm thủ công khác.
21. Hồ Soài So Suối Vàng nằm ở sườn phía Đông núi Cô Tô, thuộc xã Núi Tô, huyện Tri Tôn. Đây là một hồ nước có vẻ đẹp hoang sơ, nước hồ quanh năm xanh biếc và phẳng lặng, với dòng suối Vàng từ trên núi chảy xuống, tạo ra phong cảnh rất hữu tình nên thơ.
22. Vườn dâu tằm Mỹ Khánh nằm ở xã Mỹ Khánh, TP Long Xuyên. Nơi đây có nhiều hộ trồng dâu tằm và phục vụ du khách.
23. Điểm DL sinh thái lòng hồ Tân Trung nằm ở khu vực gần sông Vàm Nao, huyện Phú Tân. Điểm DL sinh thái được khai thác với các sản phẩm ẩm thực vùng ngập nước và các loại hoa màu.
5.2.4. Hộp IV. Thông tin các điểm DL hạng IV
1. Chùa Tam Bửu tọa lạc tại thị trấn Ba Chúc, huyện Tri Tôn. Đây được xem như Tổ đình của đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa. Chùa là ba điểm tiêu biểu nằm trong Khu chứng tích tội ác diệt chủng Pôn Pốt tại Ba Chúc, được ngành chức năng công nhận là Di tích lịch sử cấp quốc gia.
2. Chùa Phi Lai nằm đối diện chùa Tam Bửu, là ba điểm tiêu biểu nằm trong Khu chứng tích tội ác diệt chủng Pôn Pốt tại Ba Chúc.
3. Căn cứ Ô Tà Sóc nằm ở xã Lương Phi, huyện Tri Tôn. Ô Tà Sóc là căn cứ vững chắc của cách mạng, nơi tỉnh ủy An Giang và các cơ quan trọng yếu trú đóng từ cuối năm 1962. Hiện nay đây là điểm về nguồn của một số du khách trong tỉnh.
4. Làng dệt thổ cẩm Văn Giáo thuộc xã Văn Giáo, huyện Tịnh Biên. Thổ cẩm Văn Giáo mang nét đẹp và chiều sâu văn hoá giàu bản sắc của thổ cẩm dân tộc Khmer.
5. Làng nghề bánh phồng Phú Mỹ nằm ở thị trấn Phú Mỹ, huyện Phú Tân. Đây là làng nghề có lịch sử lâu đời. Sản phẩm bánh phồng được yêu thích trong tỉnh và vùng.
6. Làng nghề rèn Phú Mỹ nằm ở thị trấn Phú Mỹ, Phú Tân. Làng nghề truyền thống với lịch sử hơn 100 năm, nhiều sản phẩm có chất lượng được đánh giá cao.
7. Hồ Tà Pạ nằm ở xã Núi Tô, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. Hồ nằm trong đồi Tà Pạ – là một trong bảy ngọn núi tạo nên địa danh “Thất Sơn” huyền bí của An Giang.
8. Búng Bình Thiên nằm ở huyện An Phú, cách trung tâm TP Long Xuyên hơn 70km. Đây là biển hồ của tỉnh, là một thắng cảnh thiên nhiên, quanh năm mênh mông nước biếc.
PHỤ LỤC 6. ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH VỀ ĐIỂM DU LỊCH
PHỤ LỤC 6.1. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ ĐIỂM DU LỊCH AN GIANG
Đô_hấp_dẫn | Chất_lượng | Thời_gian | Tiếp_cận | CSHT_CSVC | Liên_kết | Sức_chứa | Quản_lí | Môi trường | Nhân_viên | Quay_lại | |
N Valid | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 |
Missing | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Mean | 3.50 | 3.34 | 3.44 | 3.41 | 3.23 | 3.43 | 3.45 | 3.45 | 3.16 | 3.25 | 1.08 |
Median | 4.00 | 3.00 | 3.00 | 4.00 | 3.00 | 3.00 | 3.00 | 4.00 | 3.00 | 3.00 | 1.00 |
Đô_hấp_dẫn
Frequency | Percent | Valid Percent | Cumulative Percent | |
Valid Rất | ||||
kém hấp | 2 | .7 | .7 | .7 |
dẫn | ||||
Kém | ||||
hấp | 62 | 20.7 | 20.7 | 21.3 |
dẫn | ||||
Trung bình | 65 | 21.7 | 21.7 | 43.0 |
Hấp dẫn | 127 | 42.3 | 42.3 | 85.3 |
Rất | ||||
hấp | 44 | 14.7 | 14.7 | 100.0 |
dẫn | ||||
Total | 300 | 100.0 | 100.0 |
Tiếp_cận
Frequency | Percent | Valid Percent | Cumulative Percent | |
Valid Rất | ||||
không thuận | 2 | .7 | .7 | .7 |
lợi | ||||
Không | ||||
thuận lợi | 49 | 16.3 | 16.3 | 17.0 |
Trung bình | 95 | 31.7 | 31.7 | 48.7 |
Thuận lợi | 133 | 44.3 | 44.3 | 93.0 |
Rất | ||||
thuận | 21 | 7.0 | 7.0 | 100.0 |
lợi | ||||
Total | 300 | 100.0 | 100.0 |
Liên_kết
Thời_gian
Frequency | Percent | Valid Percent | Cumulative Percent | |
Valid Rất ngắn | 2 | .7 | .7 | .7 |
Ngắn | 38 | 12.7 | 12.7 | 13.3 |
Trung bình | 118 | 39.3 | 39.3 | 52.7 |
Dài | 110 | 36.7 | 36.7 | 89.3 |
Rất dài | 32 | 10.7 | 10.7 | 100.0 |
Total | 300 | 100.0 | 100.0 |
CSHT_CSVC
Frequency | Percent | Valid Percent | Cumulative Percent | ||
Valid | Rất yếu | 1 | .3 | .3 | .3 |
Yếu | 61 | 20.3 | 20.3 | 20.7 | |
Trung bình | 120 | 40.0 | 40.0 | 60.7 | |
Tốt | 105 | 35.0 | 35.0 | 95.7 | |
Rất tốt | 13 | 4.3 | 4.3 | 100.0 | |
Total | 300 | 100.0 | 100.0 |
Sức_chứa
Frequency | Percent | Valid Percent | Cumulative Percent | |
Valid Thấp | 42 | 14.0 | 14.0 | 14.0 |
Trung bình | 113 | 37.7 | 37.7 | 51.7 |
Cao | 118 | 39.3 | 39.3 | 91.0 |
Rất cao | 27 | 9.0 | 9.0 | 100.0 |
Total | 300 | 100.0 | 100.0 |
Frequency | Percent | Valid Percent | Cumulative Percent | ||
Valid | Rất thấp | 2 | .7 | .7 | .7 |
Thấp | 22 | 7.3 | 7.3 | 8.0 | |
Trung bình | 135 | 45.0 | 45.0 | 53.0 | |
Cao | 120 | 40.0 | 40.0 | 93.0 | |
Rất cao | 21 | 7.0 | 7.0 | 100.0 | |
Total | 300 | 100.0 | 100.0 |
Quản_lí
Frequency | Percent | Valid Percent | Cumulative Percent | |
Valid Rất yếu | 2 | .7 | .7 | .7 |
Yếu | 58 | 19.3 | 19.3 | 20.0 |
Trung bình | 76 | 25.3 | 25.3 | 45.3 |
Tốt | 130 | 43.3 | 43.3 | 88.7 |
Rất tốt | 34 | 11.3 | 11.3 | 100.0 |
Total | 300 | 100.0 | 100.0 |
Frequency | Percent | Valid Percent | Cumulative Percent | |
Valid Rất | ||||
không | ||||
thân | ||||
thiện, chuyên | 10 | 3.3 | 3.3 | 3.3 |
nghiệp | ||||
Không | ||||
thân | ||||
thiện, | ||||
chuyên | 89 | 29.7 | 29.7 | 33.0 |
nghiệp | ||||
Trung bình | 56 | 18.7 | 18.7 | 51.7 |
Thân | ||||
thiện, | ||||
chuyên nghiệp | 105 | 35.0 | 35.0 | 86.7 |
Rất | ||||
thân | ||||
thiện, | ||||
chuyên | 40 | 13.3 | 13.3 | 100.0 |
nghiệp | ||||
Total | 300 | 100.0 | 100.0 |
Nhân_viên
Môi trường
Frequency | Percent | Valid Percent | Cumulative Percent | ||
Valid | Rất ô nhiễm | 1 | .3 | .3 | .3 |
Ô nhiễm | 81 | 27.0 | 27.0 | 27.3 | |
Trung bình | 105 | 35.0 | 35.0 | 62.3 | |
Sạch | 96 | 32.0 | 32.0 | 94.3 | |
Rất sạch | 17 | 5.7 | 5.7 | 100.0 | |
Total | 300 | 100.0 | 100.0 |
Quay_lại
Frequency | Percent | Valid Percent | Cumulative Percent | ||
Valid | Có | 276 | 92.0 | 92.0 | 92.0 |
Không | 24 | 8.0 | 8.0 | 100.0 | |
Total | 300 | 100.0 | 100.0 |
PHỤ LỤC 6.2 . ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH VỀ ĐIỂM DU LỊCH Ở AN GIANG
6.2.1. KDL Núi Sam
Đô_hấp_dẫn | Chất_lượng | Thời_gian | Tiếp_cận | CSHT_CSVC | Liên_kết | Sức_chứa | Quản_lí | Môi trường | Nhân_viên | Quay_lại | |
N Valid | 68 | 68 | 68 | 68 | 68 | 68 | 68 | 68 | 68 | 68 | 68 |
Missing | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Mean | 4.24 | 4.06 | 4.07 | 3.93 | 3.76 | 3.40 | 3.62 | 3.91 | 3.69 | 3.87 | 1.00 |
6.2.2. KDL Núi Cấm
Đô_hấp_dẫn | Chất_lượng | Thời_gian | Tiếp_cận | CSHT_CSVC | Liên_kết | Sức_chứa | Quản_lí | Môi trường | Nhân_viên | Quay_lại | |
N Valid | 38 | 38 | 38 | 38 | 38 | 38 | 38 | 38 | 38 | 38 | 38 |
Missing | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Mean | 4.16 | 3.76 | 3.84 | 3.74 | 3.58 | 3.71 | 3.58 | 4.03 | 3.71 | 3.92 | 1.11 |
6.2.3. Khu LN Bác Tôn
Đô_hấp_dẫn | Chất_lượng | Thời_gian | Tiếp_cận | CSHT_CSVC | Liên_kết | Sức_chứa | Quản_lí | Môi trường | Nhân_viên | Quay_lại | |
N Valid | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 |
Missing | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Mean | 3.67 | 3.60 | 3.27 | 3.97 | 3.47 | 3.73 | 3.70 | 3.80 | 3.67 | 4.07 | 1.07 |
6.2.4. Khu di chỉ và kiến trúc nghệ thuật Óc Eo
Đô_hấp_dẫn | Chất_lượng | Thời_gian | Tiếp_cận | CSHT_CSVC | Liên_kết | Sức_chứa | Quản_lí | Môi trường | Nhân_viên | Quay_lại | |
N Valid | 39 | 39 | 39 | 39 | 39 | 39 | 39 | 39 | 39 | 39 | 39 |
Missing | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Mean | 2.49 | 2.28 | 2.87 | 2.69 | 2.38 | 2.90 | 2.97 | 2.44 | 2.33 | 2.21 | 1.13 |
6.2.5. Cù lao Giêng
Đô_hấp_dẫn | Chất_lượng | Thời_gian | Tiếp_cận | CSHT_CSVC | Liên_kết | Sức_chứa | Quản_lí | Môi trường | Nhân_viên | Quay_lại | |
N Valid | 36 | 36 | 36 | 36 | 36 | 36 | 36 | 36 | 36 | 36 | 36 |
Missing | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Mean | 2.92 | 2.86 | 3.00 | 3.06 | 2.86 | 4.11 | 3.69 | 3.36 | 2.25 | 2.00 | 1.06 |
6.2.6. Làng Chăm
Đô_hấp_dẫn | Chất_lượng | Thời_gian | Tiếp_cận | CSHT_CSVC | Liên_kết | Sức_chứa | Quản_lí | Môi trường | Nhân_viên | Quay_lại | |
N Valid | 40 | 40 | 40 | 40 | 40 | 40 | 40 | 40 | 40 | 40 | 40 |
Missing | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Mean | 2.38 | 2.35 | 2.55 | 2.42 | 2.45 | 2.65 | 2.82 | 2.28 | 2.45 | 2.25 | 1.20 |
6.2.7 Rừng Tràm Trà Sư
Đô_hấp_dẫn | Chất_lượng | Thời_gian | Tiếp_cận | CSHT_CSVC | Liên_kết | Sức_chứa | Quản_lí | Môi trường | Nhân_viên | Quay_lại | |
N Valid | 48 | 48 | 48 | 48 | 48 | 48 | 48 | 48 | 48 | 48 | 48 |
Missing | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Mean | 4.02 | 3.90 | 3.88 | 3.73 | 3.65 | 3.67 | 3.71 | 4.00 | 3.56 | 3.94 | 1.06 |