Hoàn thiện việc xây dựng chế độ trả lương theo giờ giảng, chất lượng dạy học và thâm niên công tác. Ở ngành học mới, mũi nhọn, tăng hệ số cho giờ giảng. Khuyến khích ĐNGV đảm nhiệm thêm giờ dạy cho các lớp đào tạo tại chức, liên thông của trường ngoài nhiệm vụ giảng dạy chính quy. Đảm bảo cho thu nhập của ĐNGV ở mức cao trong địa phương.
Ổn định việc làm và cải thiện đời sống cho ĐNGV bằng cách tạo điều kiện để ĐNGV vừa thực hiện nhiệm vụ đào tạo, vừa thực hiện tốt nhiệm vụ NCKH và phục vụ. Có cơ chế hợp lí cho NCKH, tạo lập cơ chế để cán bộ trẻ được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên thông qua việc tham gia các công trình, đề tài NCKH, tìm cách thu hút các nhà đầu tư tài trợ cho các hoạt động. Mặt khác, mở rộng quan hệ liên doanh, liên kết với các Trường đại học, Học viện khác, với các Viện nghiên cứu và các cơ sở kinh doanh, sản xuất.
Khích lệ động viên kịp thời cả về vật chất và tinh thần cho ĐNGV có sáng kiến hay, việc làm tốt, có cống hiến nhiều cho sự nghiệp GD - ĐT của Nhà trường, chia sẻ thông cảm trước những khó khăn của ĐNGV. Xây dựng một tập thể thật đoàn kết, gắn bó, lành mạnh, tạo cơ hội cho ĐNGV có điều kiện học tập và nâng cao trình độ, được cống hiến và trưởng thành.
Đảm bảo các điều kiện về CSVC đáp ứng yêu cầu vui chơi, giải trí của ĐNGV. Tổ chức các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao theo hướng thiết thực, lành mạnh và đoàn kết.
Phát huy tính dân chủ, tôn trọng và lắng nghe đầy đủ, giải quyết kịp thời những kiến nghị chính đáng của ĐNGV, giúp họ được thoải mái về tinh thần, tin tưởng vào nhà trường, yên tâm phấn khởi hoàn thành nhiệm vụ.
3.3.4.3. Môi trường làm việc theo phong cách riêng của Trường
Xây dựng một truyền thống văn hoá riêng của nhà trường: “Nhà trường như một gia đình lớn” mọi thế hệ, mọi thành viên trong trường đều tin tưởng, tôn trọng nhau: chia sẻ, học hỏi lẫn nhau, thế hệ trước luôn sẵn sàng truyền đạt những kinh nghiệm cho thế hệ sau, tạo ra một tổ chức biết học hỏi, cùng đoàn kết, nhất trí xây dựng và phát triển trường vững mạnh.
Trong bất kì một cơ quan, tổ chức nào, ngoài việc hoạt động và chấp hành theo đúng nội quy, quy định do Bộ chủ quản quy định thì bao giờ cơ quan, tổ chức đó cũng có một số những quy định riêng, phụ thuộc vào tình hình đặc điểm riêng của từng tổ chức đó.
Có thể bạn quan tâm!
- Phương Hướng Và Một Số Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hàng Hà Nội
- Mục Tiêu Phát Triển Trình Độ Đngv Trường Đại Học Tài Chính
- Hoàn Thiện Đào Tạo, Bồi Dưỡng Đội Ngũ Giảng Viên
- Phát triển đội ngũ giảng viên Trường đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội - 16
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
Đi đôi với việc khuyến khích về vật chất, Ban giám hiệu cần tập trung chú trọng vào giảng dạy lý tưởng cách mạng cho ĐNGV vì mục tiêu lí tưởng cách mạng là động lực lớn nhất.
Đề ra những chính sách, quy định, quy chế nội bộ phù hợp với đặc điểm của Trường và nguyện vọng của ĐNGV và chấp hành nghiêm chỉnh theo chủ trương, chính sách của Nhà nước và pháp luật.
Để đánh giá mức độ đúng hay sai của việc thực hiện các quy định, quy chế nội bộ đó, các cơ quan, ban ngành chức năng, trên cơ sở căn cứ vào các văn bản, pháp luật cần kiểm tra thường xuyên việc hoạt động của các Trường ĐH NCL.
3.3.4.4. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng
Đối với các Trường Đại học Tài chính – Nhân hàng Hà Nội, mục đích của việc tăng cường CSVC, trang thiết bị cũng chính là tạo ra môi trường làm việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu thuận lợi, với CSVC, trang thiết bị đồng bộ, đạt chuẩn và hiện đại.
Để tăng cường CSVC, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng CNTT, Nhà trường cần phải thực hiện các việc sau:
- Xây dựng kế hoạch kiểm kê và đánh giá lại CSVC và các trang thiết bị. Hiện nay CSVC và các trang thiết bị của trường chưa được tốt và chưa đồng bộ. Bên cạnh đó, trong quá trình sử dụng CSVC và trang thiết bị sẽ có sự khấu hao, hỏng hóc hoặc mất mát, mặt khác khoa học kỹ thuật CNTT ngày nay càng ngày càng phát triển, do vậy Nhà trường cần phải lập được kế hoạch kiểm kê và đánh giá để có thể bổ sung, nâng cấp kịp thời. Việc kiểm kê, đánh giá nên tiến hành định kỳ vào cuối năm học, trước khi bắt đầu năm học mới do Phòng Hành chính - Tổng hợp phối hợp với các Phòng, ban chức năng, các tổ bộ môn thực hiện. Tuy nhiên, để thường xuyên đảm bảo tốt các điều kiện giảng dạy, học tập và NCKH, vẫn có thể
tiến hành kiểm kê và đánh giá sơ bộ trong một năm học, cụ thể là sau mỗi một học kỳ để có thể phát hiện và tu sửa kịp thời các trang thiết bị bị hỏng hoặc bổ sung thay mới nếu thấy cần thiết.
- Bộ phận tài vụ sẽ phải lập ngân sách, nguồn kinh phí riêng, cụ thể là kinh phí đóng góp xây dựng Trường của sinh viên vào đầu năm học.
- Một phần kinh phí trích từ học phí của sinh viên, cụ thể là kinh phí đóng góp xây dựng của sinh viên vào đầu năm học.
- Nguồn đầu tư, tài trợ của các tổ chức xã hội, cơ sở sản xuất kinh doanh, của cá nhận trong và ngoài nước mà Nhà trường có được nhờ các mối quan hệ sẽ có trong tương lai.
3.3.4.5. Xây dựng mối quan hệ trong hợp tác giữa Nhà trường và doanh nghiệp
Tăng cường mở rộng mối quan hệ, hợp tác với các công ty, xí nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi trường đóng, tạo điều kiện cho sinh viên có địa điểm thực tập và áp dụng vào thực tiễn những kiến thức đã học.
Ký kết thỏa thuận hợp tác giữa Nhà trường và các doanh nghiệp gắn chuyên môn đòa tạo với các nội dung:
- Hợp tác trong đào tạo nghề cho sinh viên: Tham quan thực tế, nhận sinh viên thực tập chuyên ngành, thực tập tốt nghiệp, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
- Hợp tác trong trao đổi chuyên môn kỹ thuật, thực tập thực tế của ĐNGV, tham gia lao động sản xuất thực tiễn nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật cho ĐNGV.
- Tổ chức dạy nghề ở các doanh nghiệp gắn chuyên môn đào tạo của Nhà trường, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các doanh nghiệp.
3.4. Một số kiến nghị với Nhà nước, Bộ Giáo dục và đào tạo
Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, trình độ đào tạo. Hoàn thiện khung khổ pháp lý về địa vị pháp lý, quyền, trách nhiệm và nghĩa
vụ của các cá nhân, tổ chức đầu tư cho giáo dục và các cơ sở giáo dục ngoài công lập; về sử dụng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước.
Nhà nước cần xây dựng, ban hành chính sách về quyền lợi của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được tuyển dụng, làm việc tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập, bảo đảm ít nhất ngang bằng với quyền lợi của ĐNGV làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập.
Nhà nước rà soát hệ thống các văn bản, chính sách về xã hội hóa đã ban hành, hệ thống hóa các quy định về huy động các nguồn lực xã hội cho giáo dục theo từng lĩnh vực và nhóm vấn đề cụ thể, phát hiện những quy định còn chồng chéo, mâu thuẫn và còn thiếu, đề xuất hướng chỉnh sửa, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ cho phù hợp; kịp thời cập nhật những chủ trương, định hướng mới về xã hội hóa và có liên quan.
Nghị quyết yêu cầu rà soát các điều kiện đầu tư, các chính sách thuế, chính sách đất đai trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm các thủ tục không cần thiết, đơn giản hóa quy trình thủ tục cho nhà đầu tư; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm bảo đảm thông tin thông suốt, minh bạch; giải quyết kịp thời những thắc mắc của nhà đầu tư trong quá trình thành lập, hoạt động của các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
Bảo đảm đối xử bình đẳng và tạo môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch; không phân biệt cơ sở giáo dục công lập và cơ sở giáo dục ngoài công lập, người học đều được tiếp cận cơ hội giáo dục và hưởng lợi từ các chính sách phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước.
Các cơ sở giáo dục ngoài công lập được tiếp cận, thụ hưởng vốn viện trợ ODA theo quy định của pháp luật liên quan. Các cơ sở giáo dục ngoài công lập cũng được tiếp cận, thụ hưởng nguồn vốn tín dụng trong nước ưu đãi (nếu có).
Ngoài ra, phải tạo điều kiện thuận lợi về thị thực, giấy phép lao động để khuyến khích các nhà trí thức, doanh nhân, doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam và nước ngoài đóng góp công sức, trí tuệ và tài chính cho phát triển giáo dục và đào tạo.
Nhà nước cần có những chính sách tạo điều kiện cho các Trường ĐH NCL vay vốn ưu đãi trong việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất.
Bộ GD – ĐT cần xây dựng chương trình kế hoạch bồi dưỡng ĐNGV theo chuyên ngành trong cả nước tạo điều kiện thống nhất kiến thức bộ môn và nâng cao trình độ chuyên môn.
Về phía Nhà trường, Hội đồng Quản trị, Ban Giám hiệu Trường Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội cần triển khai sâu rộng việc nâng cao nhận thức về nhiệm vụ và quyền hạn của ĐNGV, xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển ĐNGV, xây dựng các tiêu chí đánh giá đội ngũ giảng viên, sử dụng hợp lý ĐNGV, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và có các chính sách đảm bảo phát triển ĐNGV.
Hội đồng Quản trị và Ban giám hiệu cần tiếp tục phát huy, duy trì hơn nữa những kết quả đạt được trong công tác phát triển ĐNGV trong những năm qua. Tăng cường sự lãnh đạo tập trung chỉ đạo ưu tiên bằng mọi nguồn lực có thể có nhằm tiếp tục làm tốt việc xây dựng định hướng cho công tác quy hoạch và xây dựng ĐNGV. Nghiên cứu bổ sung các chế độ chính sách hấp dẫn hơn nữa khuyến khích ĐNGV tự giác tham gia tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trau dồi kiến thức, đạo đức nhà giáo, gắn liền với nhiệm vụ chính trị của Nhà trường.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Minh Cương và Nguyễn Thị Doan, 2001, Phát triển nguồn nhân lực giáo dục Đại học Việt Nam, NXB chính trị quốc gia Hà Nội.
2. Trần Xuân Cầu (2008), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, NXB Lao Động – Xã Hội, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Anh Đào (2011), Luận án tiến sĩ: “Quản lý đội ngũ giảng viên các Trường Đại học, cao đẳng ngoài công lập”. Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội.
4. ThS. Nguyễn Vân Điềm, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân (2010), Giáo trình quản trị nhân lực, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
5. Lê Thanh Hà (2012), Giáo trình quản trị nhân lực (tập 1), NXB Lao Động – Xã Hội, Hà Nội.
6. Nguyễn Minh Hải (2019), Luận án tiến sĩ “Xây dựng đội ngũ giảng viên các Trường đại học ở tây nguyên hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh” - Học viện chính trị quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phạm Minh Hạc. Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Chính trị Quốc gia, 1996.
8. TS. Mai Thanh Lan, PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Nhàn, (2016), Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực căn bản, NXB Trường Đại học Thương Mại.
9. Trần Văn Khởi (2011), Luận án tiễn sĩ “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý giảng viên trong các Trường cao đẳng khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh ở nước ta hiện nay”, Trường Đại học Thương mại.
10. Nguyễn Ngọc Quân (2012), Giáo trình quản trị nhân lực, NXB Lao Động – Xã Hội, Hà Nội.
11. Tổ chức lao động Quốc tế (ILO)
12. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), “Đổi mới cơ bản và toàn diện Giáo dục Đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước, Báo cáo hội nghị Hiệu trưởng các Trường Đại học”.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Đổi mới giáo dục Việt Nam – Hội nhập và thách thức” – Kỷ yếu tháng 3/2004.
14. Quốc hội khóa 13 “Luật Giáo dục” Luật số 08/2012/QH13, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Quốc hội khóa 14 “Luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật của luật giáo dục đại học” Luật số 34/2018/QH14, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Nghị định chính phủ, 2019“Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học” Nghị định 99/2019/NĐCP, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Trường Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội (2020), “Số liệu phòng tổ chức nhân sự về đội ngũ giảng viên”, Hà Nội.
18. Trường Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội (2010), “Đề án Thành lập Trường Đại học Hải Dương”, Hà Nội.
19. Trường Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội (2011), “Quy chế chi tiêu nội bộ”, Hà Nội.
20. www://fbu.edu.vn
PHỤ LỤC 01
PHIẾU KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN
(Dành cho Sinh viên)
Nhằm không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ lợi ích người học, Trường Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội tổ chức khảo sát ý kiến của Sinh viên về hoạt động giảng dạy của Giảng viên và học tập của Sinh viên. Vì vậy Anh/Chị vui lòng trả lời những câu hỏi trong Phiếu khảo sát này với tinh thần trung thực, khách quan và mang tính xây dựng.
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Lớp:.................................
2. Giới tính: Nam , Nữ
3. Ngày khảo sát: .../.../20...
II. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Anh/chị cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (×) vào mục mà anh/chị đồng ý nhất.
1. Chuyên môn giảng dạy của giảng viên?
1. Nắm vững 2. Bình thường 3. Không nắm
vững
tế
2. Kinh nghiêm thực tế trong quá trình giảng dạy của giảng viên?
1. Phong phú 2. Bình thường 3. Ít kinh nghiệm thực
3. Kế hoạch giảng dạy theo thời khoá biểu của giảng viên
1. Luôn luôn đúng 2. Tương đối đúng
3. Dạy bù, dạy dồn vào cuối học kỳ