Biểu đồ 3.2. Tổng số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh qua giai đoạn 2010-2014
(Nguồn: Phòng Thống kê thành phố Hạ Long)
Trong năm 2013, công tác xã hội hóa du lịch đã phát huy hiệu quả, hệ thống kinh doanh du lịch được kiện toàn, hoạt động thích nghi dần với cơ chế mới. Bộ máy quản lý Nhà nước về du lịch được kiện toàn, hiệu quả công tác quản lý nhà nước ngày càng được nâng cao.
Ngoài ra, ngành du lịch Quảng Ninh cùng với các đơn vị kinh doanh du lịch đã xây dựng và đưa một số sản phẩm du lịch mới vào khai thác, tăng cường phối hợp với các địa phương, ban, ngành liên quan mở rộng không gian du lịch, phát triển thêm các tour, tuyến, tăng thời gian lưu trú của du khách.
Từ năm 2010 đến năm 2014 số lượng các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố Hạ Long tăng nhưng không đều qua các năm. Năm 2012, 2013 số lượng doanh nghiệp tăng rất ít. Tuy nhiên qua đánh giá khái quát tình hình số lượng doanh nghiệp tăng ít do một số doanh nghiệp kinh doanh du lịch giải thể làm cho tổng số doanh nghiệp trong năm giảm.
- So với các trung tâm du lịch trong cả nước, TP Hạ Long tỉnh Quảng Ninh được đánh giá là địa phương có hệ thống khách sạn, nhà nghỉ phục vụ khách du lịch vào loại khá. Đặc biệt, những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng về số lượng khách, sự ra đời của các khách sạn, resort cao cấp đã góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, cũng như đa dạng hoá các sản phẩm du lịch, góp phần tăng doanh thu cho ngành Du lịch...
- Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch thường chỉ chuyên về 1 hoặc 2 lĩnh vực hoạt động. Các loại hình kinh doanh của các doanh nghiệp còn chưa đa dạng nên đôi khi chưa đáp ứng được kịp thời nhu cầu của du khách.
- Các doanh nghiệp kinh doanh vui chơi giải trí phục vụ nhu cầu của nhân dân địa phương nói chung và khách du lịch nói riêng ở Hạ Long còn chưa thực sự hấp dẫn.
- Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành còn chưa chuyên nghiệp tạo sự hứng thú cho du khách.
- Các doanh nghiệp vận chuyển khách du lịch còn thiếu, chưa có nhiều doanh nghiệp đầu tư khai thác.
3.2.1.2. Về thời gian hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh du lịch
Bảng 3.4: Thời gian hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 2010-2014
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | ||||||
Số DN | Tỷ lệ (%) | Số DN | Tỷ lệ (%) | Số DN | Tỷ lệ (%) | Số DN | Tỷ lệ (%) | Số DN | Tỷ lệ (%) | |
< 2 năm | 18 | 7,56 | 24 | 8,66 | 26 | 9,22 | 28 | 9,75 | 35 | 11,11 |
2-5 năm | 53 | 22,27 | 77 | 27,79 | 72 | 25,53 | 73 | 25,43 | 76 | 24,13 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh Nghiệm Và Bài Học Về Phát Triển Doanh Nghiệp Kinh Doanh Du Lịch Của Một Số Địa Phương Trong Nước
- Các Chỉ Tiêu Về Tình Hình Phát Triển Doanh Nghiệp Kinh Doanh Du Lịch Trên Địa Bàn Thành Phố Hạ Long
- Là Trung Tâm Chính Trị Văn Hóa, Thương Mại Của Tỉnh Quảng Ninh
- Trình Độ Học Vấn Của Chủ Doanh Nghiệp Kinh Doanh Du Lịch
- Đánh Giá Của Doanh Nghiệp Kinh Doanh Du Lịch Về Công Tác Hỗ Trợ Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực
- Các Dự Án Du Lịch Có Giấy Chứng Nhận Đầu Tư Đang Thực Hiện
Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.
167 | 70,13 | 176 | 63,54 | 184 | 65,25 | 186 | 64,81 | 204 | 64,76 | |
Tổng | 238 | 100 | 277 | 100 | 282 | 100 | 287 | 100 | 315 | 100 |
(Nguồn: Phòng thống kê thành phố Hạ Long)
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh là yếu tố quan trọng phản ánh sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường. Thật vây, số năm hoạt động càng nhiều thì cho thấy khả năng lãnh đạo của chủ doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh, khả năng đáp ứng nhu cầu đối với khách hàng,...
Số liệu bảng 3.4 cho thấy, đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố Hạ Long, phần lớn các doanh nghiệp đã hoạt động trên 5 năm chiếm tỷ trọng lớn, đều chiếm trên 60%. Số doanh nghiệp có thời gian hoạt động từ 2-5 năm chiếm trên 20%. Biểu đồ dưới đây đã phản ánh sự phát triển ổn định của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đã có những thích ứng phù hợp với điều kiện và khả năng làm du lịch của mình.
3.2.1.3. Về quy mô vốn của doanh doanh nghiệp kinh doanh du lịch
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần phải có các tài sản nhất định. Biểu hiện hình thái giá trị của các tài sản đó chính là vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, điều đầu tiên doanh nghiệp cần phải có là một lượng vốn nhất định. Chỉ khi nào có vốn doanh nghiệp mới có thể đầu tư các yếu tố đầu vào để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng. Doanh nghiệp muốn thiết kế những sản phẩm du lịch hấp dẫn, tạo ra không gian du lịch phong phú thì cần vốn đầu tư lớn. Nhận thức được điều đó, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hạ Long đã tăng cường vốn ngay từ khi mới đăng ký kinh doanh.
Bảng 3.5: Quy mô vốn của doanh nghiệp kinh doanh du lịch
trên địa bàn thành phố Hạ Long, giai đoạn 2010-2014
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | ||||||
Số DN | Tỷ lệ (%) | Số DN | Tỷ lệ (%) | Số DN | Tỷ lệ (%) | Số DN | Tỷ lệ (%) | Số DN | Tỷ lệ (%) | |
< 5 tỷ đồng | 151 | 63,44 | 175 | 63,17 | 179 | 63,48 | 182 | 63,41 | 195 | 61,90 |
5-10 tỷ đồng | 52 | 21,84 | 64 | 23,10 | 65 | 23,05 | 67 | 23,45 | 78 | 24,76 |
10-50 tỷ đồng | 33 | 13,86 | 36 | 12,99 | 36 | 12,76 | 35 | 12,19 | 38 | 12,06 |
>50 tỷ đồng | 2 | 0,84 | 2 | 0,72 | 2 | 0,71 | 3 | 1,05 | 4 | 1,27 |
Tổng | 238 | 100 | 277 | 100 | 282 | 100 | 287 | 100 | 315 | 100 |
(Nguồn: Phòng Thống kê thành phố Hạ Long)
Số liệu bảng 3.5. phản ánh quy mô vốn trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Phần lớn các doanh nghiệp có số vốn khá nhỏ: chủ yếu là dưới 5 tỷ đồng chiếm trên 60%, quy mô vốn từ 5-10 tỷ đồng chiếm tỷ lệ tương đương trên 20%, số vốn tăng qua các năm từ 2010-2014. Số doanh nghiệp có vốn từ 10-50 tỷ đồng chiếm trên 12%, số doanh nghiệp có vốn trên 50 tỷ đồng chiếm tỷ trọng nhỏ nhất, năm 2010,2011,2012 chiếm chưa đến 1%, các năm 2013, 2014 nhờ tăng số lượng nên tỷ trọng này chiếm trên 1%. Nhìn chung, có thể thấy, số doanh nghiệp qua các năm tăng, cùng với khả năng phục vụ khách hàng riêng của mỗi doanh nghiệp mà sự đầu tư về vốn kinh doanh đã thây đổi theo chiều hướng tăng tích cực.
3.2.1.4. Về lao động trong doanh nghiệp kinh doanh du lịch
Lao động là nguồn lực quan trọng và quyết định đến chất lượng đáp ứng dịch vụ của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Tính chất dịch vụ mang tính vô hình nên khi doanh nghiệp du lịch cung ứng cần nguồn nhân lực để có thể đáp ứng dịch vụ cho khách hàng một cách đầy đủ, an toàn. Quy mô nguồn lao động làm việc trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố Hạ Long có sự dịch chuyển giữa các năm (bảng số liệu 3.6).
Bảng 3.6: Quy mô lao động của doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố Hạ Long, giai đoạn 2010-2014
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | ||||||
Số DN | Tỷ lệ (%) | Số DN | Tỷ lệ (%) | Số DN | Tỷ lệ (%) | Số DN | Tỷ lệ (%) | Số DN | Tỷ lệ (%) | |
<10 người | 128 | 53,78 | 142 | 51,26 | 144 | 51,06 | 147 | 51,22 | 157 | 49,84 |
10-50 người | 64 | 26,89 | 84 | 30,33 | 85 | 30,14 | 86 | 29,97 | 95 | 30,16 |
50-100 người | 42 | 17,65 | 47 | 16,97 | 49 | 17,38 | 50 | 17,42 | 58 | 18,41 |
>100 người | 4 | 1,68 | 4 | 1,44 | 4 | 1,42 | 4 | 1,39 | 5 | 1,59 |
Tổng | 238 | 100 | 277 | 100 | 282 | 100 | 287 | 100 | 315 | 100 |
(Nguồn: Phòng thống kê thành phố Hạ Long)
Quy mô lao động dưới 10 người trong các doanh nghiệp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất và quy mô lao động trên 100 người chiếm tỷ trọng thấp nhất trên bảng 3.6. Qua giai đoạn 2010-2014, nhận thấy, quy mô lao động có từ 10- 50 người và 50-100 người tăng qua các năm (tương ứng giai đoạn 2010-2014 là 26,89% lên 30,16% và 17,65% lên 18,41%). Nguyên nhân là các doanh nghiệp trên địa bàn đã chú trọng vào quy mô lao động nhằm đáp ứng dịch vụ nhanh nhất cho khách hàng nên quy mô lao động tăng và nhằm đáp ứng lượng khách tới Hạ Long tăng hàng năm. Xu hướng quy mô lao động dưới 10 người lại giảm, năm 2010 chiếm tỷ trọng 53,78% và giảm dần qua các năm đến năm 2014 còn 49,84%. Nhìn chung, quy mô lao động trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch là phù hợp với tiềm năng du lịch của thành phố Hạ Long.
3.2.1.5. Về loại hình kinh doanh du lịch trong doanh nghiệp
Loại hình kinh doanh du lịch là yếu tố phản ánh sự phát triển số lượng các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên phạm vi không gian nhất định. Loại hình kinh doanh càng phong phú, đa dạng thì càng đáp ứng được nhiều nhu cầu khác nhau của khách du lịch. Thông thường, các dịch vụ cơ
bản đáp ứng nhu cầu du khách tham gia du lịch là lưu trú, vận chuyển, lữ hành, dịch vụ khác....
Bảng 3.7. Cơ cấu loại hình doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn Thành phố Hạ Long giai đoạn 2010-2014
Tổng số doanh nghiệp | Trong đó | ||||||||
Kinh doanh lưu trú | Kinh doanh vận chuyển khách | Kinh doanh lữ hành | Kinh doanh dịch vụ khác | ||||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | ||
2010 | 238 | 206 | 86,56 | 18 | 7,56 | 10 | 4,20 | 4 | 1,68 |
2011 | 277 | 222 | 80,14 | 23 | 8,30 | 19 | 6,87 | 13 | 4,69 |
2012 | 282 | 219 | 77,66 | 29 | 10,28 | 19 | 6,74 | 15 | 5,32 |
2013 | 287 | 209 | 72,82 | 34 | 11,85 | 32 | 11,15 | 12 | 4,18 |
2014 | 315 | 228 | 72,38 | 37 | 11,75 | 33 | 11,43 | 14 | 4,44 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Quảng Ninh)
Cơ cấu các loại hình doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn Thành phố Hạ Long qua các năm trong giai đoạn 2010 - 2014 được biểu hiện qua biểu đồ 3.3 dưới đây:
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu loại hình doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn Thành phố Hạ Long giai đoạn 2010-2014
(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Quảng Ninh)
Qua số liệu thống kê 3.7 và biểu đồ 3.4 ta thấy, trong cơ cấu doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố Hạ Long thì các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú chiếm đa số. Nếu năm 2010, tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh lưu trú/tổng số doanh nghiệp là 86,55% thì năm 2011, tỷ lệ này là 80,14% và năm 2012 là 77,66%. Đến năm 2013 và năm 2014 thì tỷ lệ này giảm nhưng các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú trên địa bàn thành phố vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất. Như vậy, có thể thấy việc phát triển các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú trong những năm vừa qua đã đáp ứng được nhu cầu đón số lượng khách ngày càng tăng tới Hạ Long. Tuy nhiên chất lượng của các cơ sở lưu trú này có thỏa mãn được mong muốn của du khách hay không đó là điều đáng quan tâm. Qua bảng trên ta cũng thấy rằng số lượng các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh doanh lữ hành và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khác là chưa phát triển. Thực trạng về tình hình phát triển các doanh nghiệp kinh doanh du lịch cho thấy cần phải phát triển các doanh nghiệp để du lịch của thành phố Hạ Long ngày một phát triển.
3.2.2. Chất lượng doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn
3.2.2.1. Tình hình chất lượng doanh nghiệp du lịch kinh doanh khách sạn
Sự ra đời của các khách sạn cao cấp thời gian qua đã cho thấy sự tăng trưởng của dịch vụ lưu trú trong lĩnh vực du lịch, đáp ứng ngày càng tốt hơn chất lượng phục vụ khách du lịch đến tham quan lưu trú, nghỉ dưỡng tại Hạ Long. Các khách sạn cao cấp chủ yếu tập trung ở TP Hạ Long. Tuy nhiên chất
lượng mà các doanh nghiệp kinh doanh du lịch mang lại vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách. Việc tăng cường công tác quản lý hoạt động xếp hạng và duy trì kiểm tra chất lượng các khách sạn đã được xếp hạng vẫn còn chưa tốt.
Bảng số liệu 3.8 phản ánh chất lượng dịch vụ lưu trú. Với việc phân hạng khách sạn như bảng số liệu trên cho thấy khả năng đáp ứng đa dạng của các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú. Số lượng khách sạn 3 sao và 4 sao tăng đều hàng năm, trong đó tốc độ tăng khách sạn 4 sao lên tới 217%, điều này phản ánh sự đầu tư có quy mô và thể hiện các DN làm du lịch chuyên nghiệp, sánh ngang với các tỉnh khác trong nước và một số quốc gia trong khu vực. Năm 2014, thực hiện chính sách mở rộng khuyến khích đầu tư nên tại thành phố đã thu hút đầu tư một khách sạn 5 sao là Viperarl Ha Long Resort mang tầm cỡ quốc tế đã thu hút đông đảo khách quôc tế đến với Hạ Long. Triển vọng trong tương lai, bằng chính sách đầu tư hấp dẫn và thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước thì thành phố Hạ Long còn phát triển mạnh hơn về số lượng khách sạn 5 sao.
Bảng 3.8. Tình hình chất lượng khách sạn trên địa bàn Thành phố Hạ Long giai đoạn 2010-2014
Khách sạn 1 sao và 2 sao | Khách sạn 3 sao | Khách sạn 4 sao | Khách sạn 5 sao | |||||
Số lượng (KS) | Tốc độ tăng giảm (%) | Số lượng (KS) | Tốc độ tăng giảm (%) | Số lượng (KS) | Tốc độ tăng giảm (%) | Số lượng (KS) | Tốc độ tăng giảm (%) | |
2010 | 7 | - | 5 | - | 1 | - | 0 | - |
2011 | 9 | 129 | 6 | 120 | 2 | 200 | 0 | - |
2012 | 14 | 156 | 9 | 150 | 3 | 150 | 0 | - |