Các Công Trình Nghiên Cứu Ở Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào

18


môi trường du lịch; (2) Làm rõ những ưu tiên hàng đầu trong phát triển du lịch ở Việt Nam với việc hướng tới việc ưu tiên phát triển và thu hút các nhóm thị trường có khả năng chi trả cao cho các dịch vụ du lịch; khai thác các nhóm thị trường với mục đích tham quan các nhóm thị trường với mục đích tham quan du lịch thuần túy, nghỉ dưỡng, có thời gian lưu trú dài ngày; hướng tới khai thác có hiệu quả các thị trường tiềm năng ngoài các thị trường truyền thống; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để khai thác các thị trường du lịch theo các chuyên đề đặc biệt; tập trung xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch đặc thù và chất lượng cao trên cơ sở phát huy giá trị tài nguyên du lịch độc đáo.

Hồ Thị Minh Phương, Phát triển kinh tế du lịch ở các tỉnh Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: Lợi ích của cộng đồng dân cư” [31]. Bài viết đã làm rõ một số nội dung về: (1) Thực trạng phát triển kinh tế du lịch ở các tỉnh Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung qua việc phân tích số lượng khách du lịch, các hoạt động du lịch, doanh thu về su lịch; (2) Phân tích về cơ hội việc làm và thu nhập kinh tế du lịch đã tạo ra các việc làm có tính chất giản đơn và có tính chất phức tạp, có lao động trực tiếp và lao động gián tiếp cho cộng đồng dân cư, nhưng nó chưa đem lại việc làm bền vững và

(3) Minh chứng về lợi ích cộng đồng dân cư đó là phát triển kinh tế du lịch đã đem lại sự thay đổi ở địa phương, tuy nhiên việc phát triển kinh tế du lịch cũng có ảnh hưởng nhất định tới tật tự xã hội.

Đỗ Cẩm Thơ, “Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn - định hướng chiến lược quan trọng phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của đất nước” [42]. Bài báo đã làm rõ vấn đề về: (1) Với yêu cầu phát triển du lịch trong tình hình mới, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 08-NQ/TW về “phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”, khẳng định rõ quan điểm, phát triển du lịch thời gian tới là định hướng chiến lược quan trọng để phát triển đất nước. Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn cần tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác. Đây là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, mang nội dung văn hóa sâu sắc, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các ngành và toàn xã hội; (2) Nhiệm vụ và giải pháp cần triển khai để tập trung nguồn lực cho sự phát triển du lịch như đổi mới nhận thức, tư duy về phát triển du lịch; cơ cấu lại ngành du lịch bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại và phát triển bền vững trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, tích cực chủ động trong việc hội nhập

19


quốc tế; tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, có cơ chế, chính sách phù hợp và đột phá để phát triển du lịch; đầu tư phát triển kết cầu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch; tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch; tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng phát triển du lịch; phát triển nguồn nhân lực du lịch và tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch.

Hoàng Thị Lan Hương, “Để tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao” [18]. Tác giả đã nêu và phân tích: (1) Nguồn nhân lực du lịch, công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch ở Việt Nam hiện nay vẫn còn một số hạn chế thể hiện ở thái độ phục vụ chưa tốt, kỹ năng nghề nghiệp chưa được đào tạo chuyên sâu, khả năng thực hiện chuyên môn chưa cao, các cơ sở đào tạo còn chưa được quy hoạch hợp lý; (2) Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở các cơ sở đào tạo chưa được giải quyết thỏa đáng; tiếp tục tăng cường phối hợp giữa các cơ sở đào tạo ở Việt Nam trong lĩnh vực như kinh doanh du lịch; cung cấp các sản phẩm du lịch; các cơ sở lưu trú dịch vụ du lịch; (3) Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở đào tạo nghề nghiệp ở Việt Nam qua việc thành lập hội đồng tư vấn đào tạo; thành lập văn phòng liên lạc cho sinh viên; văn phòng hỗ trợ, tư vấn việc làm cho sinh viên, thường xuyên thu thập thông tin về kế hoạch tuyển dụng từ các doanh nghiệp.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 193 trang tài liệu này.

Đoàn Thị Trang, Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc trong hội nhập quốc tế [44]. Cùng với việc tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm, luận án làm rõ những vấn đề sau: (1) Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm trong hội nhập quốc tế thông qua việc đưa ra khái niệm kinh tế du lịch, các tiêu chí đánh giá hiệu quả của kinh tế du lịch, mối quan hệ giữa kinh tế du lịch và vùng kinh tế trọng điểm và hội nhập quốc tế, kinh nghiệm về phát triển kinh tế du lịch ở một số quốc gia; (2) Phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tiềm năng phát triển kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc; đánh giá thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra (trong đó nhấn mạnh về vấn đề nguồn nhân lực phục vụ du lịch) về tình hình phát triển kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc trong giai đoạn hội nhập quốc tế từ năm 2011 đến năm 2016; vấn đề phát triển, nâng cao chất lượng nhân tố con người thông qua giáo dục, đào tạo cũng như phát triển hệ thống các cơ sở giáo dục đào tạo về du lịch.

Nguyễn Thế Thi, “Một số quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế du lịch từ năm1986 đến năm 2010” [41]. Tác giả đã phân tích một số vấn đề có liên quan

Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay - 4

20


đến quan điểm phát triển kinh tế du lịch, trong đó bao gồm các nội dung: (1) Thực trạng phát triển du lịch Việt Nam trong điều kiện đất nước hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển toàn diện, văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân được nâng lên và tình hình đất nước ổn định góp phần tạo nên một hình ảnh Việt Nam thân thiện và hiếu khách; (2) Phát triển kinh tế du lịch phải bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn cảnh quan và bảo vệ môi trường; (3) Phát triển kinh tế du lịch phải đặt trong mối quan hệ liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao; (4) Phát triển kinh tế du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân; (5) Phát triển kinh tế du lịch gắn liền với phát triển du lịch quốc tế và du lịch nội địa.

Võ Thị Thu Ngọc, Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế [26]. Bên cạnh việc tổng quan các công trình nhiên cứu liên quan đến kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững thì tác giả đã phân tích một số nội dung cơ bản về: (1) Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế du lịch (trong đó đặc biệt nhấn mạnh yếu tố tham gia của cộng đồng), làm rõ kinh nghiệm của một số nước trên thế giới cũng như trong nước về đẩy mạnh kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững; (2) Làm rõ các thông tin khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch và tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế; phân tích và đánh giá thực trạng kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay; (3) Trình bày bối cảnh chung ảnh hưởng đến kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế và nêu quan điểm, phương hướng nhằm đẩy mạnh kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững trong những năm tới.

1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Khămphai Saphăngnua, “Kinh tế tri thức với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [132]. Bài báo đã làm rõ một số nội dung có liên quan đến vấn đề này như:

(1) Phân tích bài học kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới về chính sách thúc đẩy kinh tế tri thức trong phát triển đất nước, đặc biệt là về vấn đề phát triển nguồn lực con người cũng như chú trọng tới việc phát triển năng lực toàn diện của con người đáp ứng yêu cầu thực tiễn; (2) Phân tích một số vấn đề nhằm giúp kinh tế tri thức phát triển trong thời đại CNH, HĐH của nước CHDCND Lào, như chú trọng tới việc quan tâm phát triển nhân tố con người, trong đó chú trọng trình độ chuyên môn và đạo đức, đi kèm với đó là đổi mới chất lượng công

21


tác giáo dục và đào tạo; có chính sách đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ các cấp của Nhà nước, cũng như ở hệ thống tư nhân; chính sách phát triển nguồn lực thúc đẩy kinh tế tri thức cần coi trọng yếu tố đạo đức, tri thức, năng lực, sức khỏe và nâng cao trình độ dân trí.

Somchit Sucsavat, “Kinh tế lao động” [140]. Cuốn sách đã: (1) Làm rõ được mối quan hệ giữa kinh tế với lao động, đặc biệt là đối với nền kinh tế hiện nay của nước CHDCND Lào; (2) Chứng minh nguồn lực lao động là tài nguyên quan trọng nhất của CHDCND Lào và cũng là là tài nguyên mà đất nước có thể cải biến theo đặc điểm của yếu tố sản xuất trong mỗi giai đoạn phát triển đất nước; (3) Phân tích trong quá trình phát triển kinh tế thì lực lượng lao động lành nghề là nhân tố tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của nước CHDCND Lào, tạo ra nguồn thu nhập cho toàn xã hội và cho mỗi cá nhân con người; (4) Làm rõ yêu cầu trong giai đoạn hiện nay cần coi trọng nâng cao chất lượng lực lượng lao động trong nước, phát triển nghề nghiệp và thúc đẩy các biện pháp tìm kiếm việc làm cho người lao động cùng với việc phát huy vai trò của Nhà nước trong việc điều chỉnh lao động và thị trường lao động.

Viện Khoa học xã hội Quốc gia Lào, “Tổng kết 25 năm đổi mới của nước CHDCND Lào (1986-2010)” [145]. Cuốn sách bao gồm 3 chương, làm rõ những vấn đề có liên quan đến quá trình đổi mới ở nước CHDCND Lào như: (1) Tình hình trước đổi mới từ 1975-1986 về chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và các vấn đề đặt ra trong giai đoạn này; (2) Đánh giá tình hình đổi mới trong thời gian 25 năm qua, trong đó có nội dung liên quan đến phát triển kinh tế và nhân tố con người trong quá trình đổi mới nhằm thúc đẩy phát triển đất nước về mọi mặt; (3) Thúc đẩy đổi mới toàn diện sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào đối với quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay và nêu rõ muốn làm được điều đó Đảng cần coi trọng công tác giáo dục đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Chương Sổm Bun Khẳn, “Những vấn đề kinh tế về sự phát triển ở CHDCND Lào” [126]. Cuốn sách đã phân tích và làm rõ một số vấn đề sau đây: (1) Thực trạng quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, du lịch dịch vụ tại nước CHDCND Lào, cũng như các yếu tố tác động đến quá trình phát triển này; (2) Phân tích các ưu điểm, nhược điểm của đội ngũ người lao động của nước CHDCND Lào như số lượng lao động trẻ chiếm tỷ lệ cao, có kỷ luật, đáp ứng được yêu cầu về trình độ. Tuy nhiên, bên cạnh đó cuốn sách cũng chỉ ra nguồn lực lao động hiện nay của nước

22


CHDCND Lào có những hạn chế nhất định, như vẫn còn khá nhiều người lao động có trình độ tay nghề thấp, chưa chịu khó phấn đấu trong lao động và học tập tiếp thu kiến thức mới.

Som Phanh Chanthavong, “Du lịch có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” [141]. Trong bài viết tác giả đã làm rõ vai trò quan trọng của du lịch đối với sự phát triển của kinh tế du lịch, như: (1) Du lịch là nguồn thu ngoại tệ cho đất nước nhờ các hoạt động kinh tế du lịch phát triển, nhờ sự phát triển của các lĩnh vực có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến lĩnh vực du lịch như kinh doanh, giao thông, hướng dẫn du lịch, dịch vụ ăn uống, khách sạn, khu nghỉ dưỡng, nhà nghỉ, viễn thông; (2) Du lịch nói chung cũng như phát triển kinh tế du lịch nói riêng có thể khuyến khích việc bảo vệ vững chắc các di sản văn hóa đặc sắc của đất nước cũng như của các dân tộc, nhờ vậy tăng cường nhận thức của mỗi người dân trong việc giữ gìn di sản văn hóa và góp phần phát triển du lịch; (3) Tăng cường phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nông thôn ở các địa phương, đặc biệt là các địa phương có nhiều tiềm năng du lịch. Ngoài ra, phát huy nhân tố con người còn góp phần cho việc tăng cường đầu tư xây dựng, các hoạt động dịch vụ tại chỗ cũng như thúc đẩy sản xuất hàng hóa phục vụ du lịch; (4) Du lịch còn tạo việc làm ổn định và giảm nghèo cho người dân đồng thời giúp xây dựng hình ảnh đất nước đối với người dân trong khu vực và trên thế giới; (5) Du lịch còn đóng góp trực tiếp và gián tiếp vào việc bảo vệ môi trường, phát triển bền vững các tài nguyên du lịch, tài nguyên thiên nhiên phục vụ du lịch;

(6) Phát triển kinh tế du lịch là một hình thức nhằm thu hút đầu tư từ các nước trên thế giới để thúc đẩy nền kinh tế nói chung cũng như kinh tế du lịch nói riêng ngày càng phát triển nhanh hơn.

1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN GIẢI PHÁP PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH

1.3.1. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam

Trần Hữu Nam, “Đổi mới cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam” [25]. Tác giả đã phân tích những nội dung về: (1) Quan điểm phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước: phát triển nguồn nhân lực du lịch xuất phát từ mục tiêu của công cuộc đổi mới, phù hợp với mục tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội; phát triển nguồn lực du lịch đủ về số lượng,

23


có cơ cấu hợp lý với định hướng phát triển du lịch và cần hướng tới mục tiêu hội nhập khu vực và thế giới; (2) Làm rõ phương hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch Việt Nam giai đoạn hiện nay, đó là đào tạo đội ngũ chuyên gia có trình độ trong lĩnh vực du lịch; nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên, giáo viên tại các cơ sở đào tạo; bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý nhà nước về du lịch cho đội ngũ cán bộ quản lý; xã hội hóa đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch và chủ động hợp tác và hội nhập quốc tế trong phát triển nguồn nhân lực du lịch.

Ngô Trung Hà, “Đẩy mạnh liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp hướng tới bảo đảm chất lượng đào tạo nguồn nhân lực du lịch” [11]. Bài viết đã đề xuất một số giải pháp tăng cường mối liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp nhằm đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực du lịch như: (1) Các cơ sở đào tạo cần chủ động, thường xuyên, tích cực hơn nữa trong việc mở rộng mối quan hệ với doanh nghiệp hoạt động trong ngành kinh tế du lịch trong và ngoài nước, qua đó đảm bảo chương trình đào tạo gắn với thực tiễn; (2) Xây dựng các cơ chế thích hợp, thu hút doanh nghiệp tham gia vào mối liên hệ liên kết trong quá trình đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực từ các cơ sở đào tạo và (3) Kịp thời cung cấp cho nhà trường thông tin về nhu cầu tuyển dụng, nghiên cứu và ban hành các quy định chung về liên kết đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực du lịch trong từng giai đoạn.

Nguyễn Tuấn, “Phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam thực trạng và giải pháp” [49]. Bài viết ngoài việc làm rõ một số vấn đề về phát triển du lịch bền vững đã đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững trong giai đoạn tới như: (1) Xây dựng chính sách đầu tư tập trung cho các khu du lịch trọng điểm quốc gia có sức cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế; (2) Xây dựng chính sách đầu tư phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng vùng, quốc gia có sức cạnh tranh với khu vực và quốc tế với việc tăng cường nghiên cứu thị trường; (3) Áp dụng chính sách bảo vệ môi trường tại các khu, tuyến, điểm, cơ sở dịch vụ du lịch, khuyến khích đào tạo và chuyển giao tại chỗ, thu hút chuyên gia, nhân tài trong và ngoài nước phục vụ cho đào tạo du lịch; (4) Khuyến khích các loại hình du lịch dựa vào cộng đồng, du lịch nông thôn, nông nghiệp, làng nghề truyền thống, du lịch sinh thái.

Nguyễn Ngọc Dương; Nguyễn Thị Thu Hoa, “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành du lịch Việt Nam” [5]. Các tác giả đã làm rõ một số giải pháp

24


nhằm phát triển ngành du lịch như: (1) Đẩy mạnh công tác định hướng nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên thông qua việc giới thiệu, tuyên truyền và tư vấn trực tiếp hoặc thông qua các hoạt động được tổ chức thường niên qua các hình thức khác nhau phù hợp với thực tiễn; (2) Đổi mới chương trình đào tạo, chú trọng đến thực hành cho sinh viên tại các doanh nghiệp kinh doanh các loại hình kinh tế du lịch và

(3) Đưa ra các tiêu chí, chuẩn mực trong lực lượng hướng dẫn viên du lịch để đáp ứng được khung chung của ASEAN và của các tổ chức du lịch quốc tế.

Nguyễn Văn Tuấn, “Du lịch Việt Nam và những giải pháp đẩy mạnh phát triển trong thời kỳ mới” [51]. Tác giả đã làm rõ một số những giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch trong thời gian tới, gồm: (1) Huy động các nguồn lực tham gia vào phát triển du lịch, trong đó đặc biệt chú trọng tới nhân tố con người, nhất là nguồn nhân lực trẻ, chất lượng cao, được đào tạo bài bản; (2) Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về phát triển du lịch trong đó đặc biệt chú trọng đến các cơ quan, ngành và các doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến các hoạt động phát triển kinh tế du lịch; (3) Tăng cường sự hỗ trợ của nhà nước đối với các doanh nghiệp trong ngành kinh tế du lịch thông qua các công cụ trực tiếp hoặc gián tiếp như hỗ trợ thuế, hỗ trợ chính sách và (4) Đẩy mạnh sự quản lý của nhà nước và hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp du lịch.

Nguyễn Sơn Hà, “Đào tạo nguồn nhân lực du lịch hiện nay” [12]. Bài viết đã làm rõ một số giải pháp nhằm đào tạo nguồn nhân lực du lịch hiện nay như: (1) Nâng cao nhận thức và dự báo đúng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong đó chú trọng tới công tác tuyên truyền, nhận thức; (2) Xây dựng và phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo, giảng viên và cán bộ quản lý; (3) Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo theo hướng nâng cao kỹ năng thực hành nguồn nhân lực cho ngành du lịch;

(4) Huy động các nguồn lực và điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch.

Nguyễn Thị Thúy Hường, “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam trong cộng đồng ASEAN” [20]. Tác giả đã làm rõ những nội dung cơ bản về:

(1) Khái quát chung về cộng đồng kinh tế ASEAN, yêu cầu đòi hỏi nguồn nhân lực cần phải tự nâng cao trình độ để đáp ứng nhu cầu hội nhập, cũng như làm rõ thực trạng nguồn nhân lực du lịch Việt Nam về số lượng, chất lượng; (2) Đưa ra một số giải pháp về phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN như: tiêu chuẩn hóa nguồn nhân lực ngành du lịch theo chuẩn ASEAN và quốc tế, đổi mới toàn diện công tác đào tạo nguồn nhân lục du lịch


Việt Nam tại các cơ sở đào tạo du lịch, đẩy mạnh xã hội hóa trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch, tích cực, chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế và đẩy mạnh giáo dục văn hóa du lịch trong cộng đồng.

Trần Sỹ Phán, “Một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay” [28]. Bài viết đã phân tích một số giải pháp nhằm phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay: (1) Tạo lập môi trường kinh tế, văn hóa, chính trị - xã hội trong sạch, lành mạnh - điều kiện cơ bản để phát huy nhân tố con người; (2) Giải pháp về lao động, việc làm và tạo cơ hội cho người lao động tăng thêm thu nhập, bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần ngày một cao, tạo không khí vui tươi, phấn khởi cho mỗi người; (3) Giải quyết tốt vấn đề lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết để mỗi người phát huy tối đa năng lực của mình trong mọi lĩnh vực hoạt động; (4) Nâng cao hiệu quả giáo dục-đào tạo về kiến thức chuyên môn, tri thức khoa học, giáo dục chính trị, tư tưởng; (5) Thực hiện chính sách xã hội đúng đắn trong việc đặt con người vào trung tâm của sự phát triển, lấy việc phục vụ con người, phát triển toàn diện con người là mục tiêu cao nhất của chính sách.

Phan Văn Đoàn, “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch đến năm 2020, tầm nhìn 2030” [10]. Bài viết đã phân tích một số nội dung chính về giải pháp đào tạo và phát triển nhân lực ngành du lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, đó là: (1) Đổi mới nhận thức, tăng cường tuyên truyền về đào tạo, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực trong ngành; (2) Hoàn thiện cơ chế, chính sách về đào tạo, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao; (3) Tập trung xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm, đầu tư, xây dựng và phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo về du lịch; (4) Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo trong lĩnh vực du lịch và (5) Huy động các nguồn lực trong và ngoài nước phục vụ cho đầu tư đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trên cả nước.

Vũ Thị Lan Hương, “Một số giải pháp phát triển du lịch làng nghề ở nước ta hiện nay” [19]. Ngoài việc minh chứng một số thành tựu phát triển du lịch làng nghề ở Việt Nam trong thời gian qua, tác giả đã đưa ra một số giải pháp phát triển du lịch làng nghề trong thời gian tới, như: (1) Cần có sự quy hoạch các địa điểm làng nghề du lịch truyền thống nhất là tại các tỉnh có ưu thế về làng nghề truyền thống và văn hóa phong tục đặc sắc; (2) Đưa vào chương trình du lịch và phát triển

Xem tất cả 193 trang.

Ngày đăng: 22/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí