1. Luận án đã phân tích đánh giá năng lực từng chủ thể, thẩm quyền của người đại diện, những vướng mắc thường xảy ra trong thực tiễn xét xử, từ đó nêu lên giải pháp minh bạch thông tin doanh nghiệp, thiết lập bộ quy tắc nhận diện tư cách chủ thể hợp pháp; Đưa ra kiến nghị nâng cao sự đồng thuận của các chủ thể cho vay trong quan hệ HĐCV hợp vốn, củng cố quan hệ hợp đồng; So sánh, đối chiếu pháp luật nước ngoài, làm rõ ưu điểm của pháp luật Việt Nam về quy định giới hạn cho vay để bảo đảm khách quan, phân tán rủi ro khi cho vay; Vạch ra những giới hạn của quyền tiếp cận tín dụng, cả về lý luận và thực tiễn pháp lý cần tiếp tục có những nghiên cứu chuyên sâu hơn, không chỉ dừng lại ở phạm vi của luận án.
2. Trong mối quan hệ pháp lý giữa hợp đồng bảo đảm với HĐCV, luận án đã nêu những điểm mới của pháp luật theo BLDS năm 2015, làm rõ những bất cập, được chứng minh qua thực tiễn vẫn còn nhiều trường hợp bị tòa án tuyên bố vô hiệu hợp đồng bảo đảm. Luận án đã chỉ ra nguyên nhân là do tính đa dạng, phức tạp của các hình thức tài sản và sở hữu tài sản bảo đảm; điều kiện, phạm vi giới hạn được phép bảo đảm giao dịch; nhu cầu thay đổi tín dụng liên tục;… quan hệ pháp lý giữa hai dạng hợp đồng này thực tế đã thể hiện sự rời rạc, thiếu chặt chẽ. Luận án đưa ra một số giải pháp khắc phục tính phức tạp trong quan hệ pháp lý giữa hai hợp đồng, giảm thiểu rủi ro cho TCTD khi vận dụng các biện pháp bảo đảm.
3. Luận án làm rõ cơ chế ràng buộc trách nhiệm các bên từ khi xét duyệt cho vay, kiến nghị xác lập quan hệ pháp lý giai đoạn tiền hợp đồng, bảo vệ lợi ích các bên, nâng cao uy tín và cạnh tranh giữa các ngân hàng. Các nghĩa vụ chủ yếu của hợp đồng phát sinh, thay đổi trong quá trình hợp đồng cũng được luận án đặt ra, trả lời những lý do xác đáng về nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay, chi phối trong toàn bộ quá trình hợp đồng. Đây cũng là lý do làm vô hiệu hóa thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp về yêu cầu hoàn trả tiền vay và lãi suất tại tòa án, trọng tài hiện nay, vốn dĩ vẫn còn nhiều quan điểm khác biệt, chưa phù hợp.
4. Các quy định về nghĩa vụ sử dụng vốn vay đúng mục đích, nghĩa vụ cung cấp thông tin tín dụng, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát, xử lý nợ, qua đề cập, phân tích, đã thể hiện ưu điểm, hạn chế sau: Chế tài vi phạm đối với TCTD do cung cấp thông tin không kịp thời, chính xác còn bỏ ngỏ; Các chế tài do vi phạm mục đích sử dụng vốn vay vẫn chưa được làm rõ số tiền lãi hoàn trả theo lãi trong hạn hoặc quá hạn; Ưu điểm của lãi suất thỏa thuận dựa trên chủ trương tự do hóa lãi suất, nhưng còn thiếu minh bạch khi thực thi; Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá mức độ tín nhiệm, ý thức tuân thủ pháp luật của bên vay, pháp luật đã đề cập song thực tiễn, các TCTD vẫn chưa bám sát vận dụng vào quy trình vay nên hiệu quả chưa cao. Luận án kiến nghị về một quy trình cho vay an toàn, hiệu quả, chú trọng quan tâm ý nghĩa của công tác giám sát nội bộ, vai trò của thành viên TCTD trong suốt quá trình ký kết thực hiện HĐCV.
5. Về các biện pháp chế tài vi phạm HĐCV, thông qua những luận điểm trong khoa học pháp lý, luận án minh chứng pháp luật quy định cơ chế thỏa thuận bồi thường thiệt hại là chưa phù hợp, vì các TCTD chủ động loại trừ không được đề cập
vào HĐCV; Kiến nghị luật hóa quy định TCTD không giải ngân mà không có lý do chính đáng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài chính bên vay phải bồi thường thiệt hại; Chế tài chấm dứt cho vay chỉ dừng lại ở công tác thu hồi vốn vay, chưa có biện pháp bù đắp thiệt hại cho bên vay; Chế tài bằng lãi suất phạt nợ quá hạn phù hợp với quan hệ hợp đồng có đối tượng vốn tiền tệ, nhưng việc ấn định lãi suất lên đến 150% mà chưa làm rõ phạm vi, đối tượng được hưởng mức lãi suất phạt thấp hơn là chưa phù hợp. Luận án đã nhận diện tình trạng TCTD, tòa án áp dụng sai các biện pháp chế tài vi phạm HĐCV, tình trạng “lãi chồng lãi” phổ biến gây thiệt hại, làm mất niềm tin vào khách hàng,… kèm theo đó là các giải pháp cụ thể, thiết thực để khắc phục.
6. Luận án cũng nghiên cứu, chỉ ra những ưu khuyết điểm trong việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, công tác thu hồi nợ, những hạn chế này xuất phát từ định hướng an toàn vay làm hạn chế quyền lợi của các bên, đồng thời kiến nghị giảm bớt can thiệp của nhà nước, ban hành các quy định dung hòa lợi ích giữa các bên hợp đồng với lợi ích nhà nước; Làm rõ những điểm tích cực của cơ chế xử lý nợ chủ động theo Nghị quyết số 42/2017/QH14 đã cho phép thủ tục rút gọn yêu cầu nắm giữ tài sản bảo đảm, phát mãi tài sản bảo đảm thấp hơn dư nợ, bán cho mọi đối tượng đang nhận được hưởng ứng của TCTD, tác động tích cực trên thị trường tài chính. Từ kinh nghiệm thực tiễn, luận án đã phát thảo những rào cản cần tiếp tục nghiên cứu khắc phục, bổ sung để xóa bỏ, bảo đảm quyền chủ động hơn cho các TCTD trong công tác xử lý nợ.
7. Cơ chế pháp lý bảo vệ quyền lợi người vay tiêu dùng được hiện thực hóa, tạo nhiều đột phá nhưng chỉ giới hạn trong mối quan hệ giữa công ty tài chính với bên vay tiêu dùng là chưa phù hợp; Quan hệ tín dụng và thương mại tiêu dùng vẫn chưa được pháp luật đề cập, là những nguy cơ, đẩy rủi ro đối với người vay tiêu dùng; Luận án tiếp thu pháp luật và thực tiễn tài phán của các nước đưa ra những kinh nghiệm, kiến nghị xác định trách nhiệm của TCTD đối với sản phẩm tiêu dùng có tài trợ vốn nếu không đáp ứng yêu cầu chất lượng, nâng cao hơn nữa quyền lợi bên vay tiêu dùng, thay vì chỉ dừng lại yếu tố minh bạch cho vay theo các quy định của pháp luật mới được sửa đổi; Luận án cũng làm rõ trách nhiệm của bên cho vay trong việc đánh giá năng lực khách hàng như một sự chia sẻ những rủi ro, bảo vệ tối ưu quyền lợi của người vay tiêu dùng, kiến nghị khống chế mức lãi suất quá hạn, thời hạn tính lãi hợp lý, tạo điều kiện cho bên vay ý thức, trách nhiệm trả nợ trong khả năng tài chính.
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Giải Pháp Khắc Phục Những Rời Rạc, Thiếu Ràng Buộc Trong Quan Hệ Giữa Hợp Đồng Cho Vay Với Hợp Đồng Bảo Đảm
- Kiến Nghị Hoàn Thiện Quy Định Của Pháp Luật Về Hợp Đồng Cho Vay
- Nâng Cao Trách Nhiệm Bên Vay Trong Việc Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Để Bảo Vệ Quyền Lợi Của Bên Vay Tiêu Dùng
- Pháp luật Việt Nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng - 22
- Pháp luật Việt Nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng - 23
- Pháp luật Việt Nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng - 24
Xem toàn bộ 232 trang tài liệu này.
Như vậy, với những nghiên cứu nêu trên, luận án đã bám sát khung lý thuyết; đánh giá đầy đủ thực trạng những tồn tại bất cập, đề ra 05 (năm) giải pháp pháp lý, 05 (năm) kiến nghị sửa đổi, bổ sung luật thiết thực. Thực hiện được các khuyến nghị này sẽ trả lời cho câu hỏi về những tác động, ảnh hưởng phát sinh nếu những đề xuất được triển khai, ứng dụng. Đó là những đóng góp đáng kể cho công tác hoàn thiện pháp luật HĐCV trong thời gian đến, củng cố quan hệ bình đẳng HĐCV, thống nhất trong công tác thực thi pháp luật, tiếp tục khẳng định vị trí vai trò trung tâm của pháp luật về HĐCV trong hệ thống pháp luật tín dụng ngân hàng, đóng góp đáng kể vào sự phát triển ổn định, lành mạnh của hệ thống tài chính, tiền tệ./.
Phụ lục 1
KHẢO SÁT VỀ HỢP ĐỒNG CHO VAY
A/ MẪU PHIẾU KHẢO SÁT
i) Mục đích và ý nghĩa:
Lấy ý kiến, quan điểm của các cá nhân, chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế - ngân hàng, pháp lý làm chất liệu thực hiện đề tài luận án tiến sĩ luật học: “Pháp luật Việt Nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng”.
Đóng góp những chất liệu làm cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn; góp phần khắc phục những bất cập, hạn chế của pháp luật; nâng cao hiệu quả giao kết, thực hiện và giải quyết tranh chấp HĐCV trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng qua thực tiễn.
ii) Đối tượng khảo sát: i) Nhóm chuyên gia: luật, ngân hàng; ii) Nhóm lãnh đạo, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực pháp lý, kinh doanh có quan hệ, tiếp xúc với ngân hàng để vay vốn.
iii) Phương thức khảo sát: Khảo sát xã hội có giới hạn, lựa chọn đối tượng thông qua phiếu khảo sát. Kết quả khảo sát có thống kê đánh giá cụ thể.
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên:....................................................................
Đơn vị công tác:......................................................................Chức vụ:................
Công việc hiện tại: Giảng viên Luật sư Công chứng Thẩm phán, Tư pháp Cán bộ Ngân hàng Doanh nhân
Chuyên viên các lĩnh vực
Địa chỉ liên lạc:.......................................................................Điện thoại:..............
II.1. Câu hỏi khảo sát
1. Nếu cần thiết phải sửa đổi, bổ sung pháp luật về hợp đồng cho vay, theo Quý vị vấn đề nào cần quan tâm nhất (vui lòng đánh số thứ tự theo mức độ ưu tiên từ cao đến thấp, thứ tự từ số 1 – 6)? Lý do?
Thủ tục cho vay (rườm rà, phức tạp, bên vay khó tiếp cận vốn vay) Lãi suất (lãi suất cao, chính sách lãi suất thiếu minh bạch)
Bảo đảm tiền vay (thủ tục thế chấp, cầm cố tài sản phức tạp; khó xử lý;...)
Thủ tục tài phán (tòa án, trọng tài) không phù hợp với đặc thù hoạt động cho vay ngân hàng
Cơ chế pháp lý bảo vệ quyền lợi bên vay, đáng lưu ý là đối với quan hệ cho vay tiêu dùng vẫn chưa được bảo đảm
Chế tài các ngân hàng (ngân hàng còn tùy tiện cho vay, áp đặt bên vay,... chưa có biện pháp chế tài hữu hiệu đối với ngân hàng)
2. Pháp luật có nên ban hành hợp đồng cho vay theo mẫu?
Rất cần thiết, nhằm bảo đảm thống nhất về hình thức và nội dung của hợp đồng, tránh tình trạng ngân hàng tùy tiện soạn thảo, gây bất lợi cho bên vay
Không cần thiết, vì hợp đồng là do các bên tự thỏa thuận, điều chỉnh, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Nếu phải thiết lập cơ chế bảo vệ, chỉ cần ban hành điều khoản tín dụng chung thay vì điều khoản hợp đồng theo mẫu
Chỉ cần quy định hợp đồng theo mẫu đối với bên vay vay vốn để tiêu dùng
3. Những vấn đề liên quan đến hợp đồng cho vay tiêu dùng cần được bổ
sung?
Cần thiết lập cơ chế pháp lý bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, trong đó bao
gồm cả vấn đề lãi suất và các quyền lợi chuyên biệt đối với người vay tiêu dùng
Cơ chế bảo vệ quyền lợi người vay tiêu dùng cần áp dụng chung cho cả các tổ chức tín dụng, không chỉ dành riêng cho các công ty tài chính
4. Có nên mở rộng, bổ sung các căn cứ thu hồi vốn vay, thay vì các tổ chức tín dụng tự thỏa thuận với bên vay thông qua giao kết hợp đồng?
Nên mở rộng, cụ thể hóa thêm một số trường hợp cần thiết phải thu hồi vốn vay (chẳng hạn: cho vay thực hiện dự án, nhưng sau đó do tình hình thị trường, dự án không bảo đảm hiệu quả; giá trị tài sản bảo đảm giảm sút;...)
Bên cạnh mở rộng các điều kiện thu hồi vốn vay, pháp luật tín dụng ngân hàng cần ghi nhận nguyên tắc thỏa thuận điều kiện chấm dứt cho vay phù hợp với pháp luật
Chỉ nên quy định những vấn đề mang tính nguyên tắc, còn điều kiện cụ thể thế nào do các bên tự thỏa thuận
5. Quy định bên vay bắt buộc phải sử dụng tiền vay đúng mục đích không?
Rất cần thiết, để bảo đảm an toàn, tránh trường hợp sử dụng tiền vay không đúng mục đích, làm mất vốn
Chỉ cần quy định việc sử dụng vốn vay đúng pháp luật là đủ, còn mục đích nào không cần thiết vì bên vay đã có tài sản bảo đảm hoặc đạt chỉ số, điều kiện để được vay
Chỉ nên quy định mục đích sử dụng vốn vay đối với khoản vay có tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay
6. Có nên quy định trách nhiệm của bên cho vay đối với hồ sơ tín dụng và kiểm tra giám sát vốn vay của bên vay?
Không cần thiết, vì bên vay tự kê khai và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ tín dụng
Rất cần thiết nhằm tránh tình trạng cho vay tùy tiện, dẫn đến nợ tồn đọng, nợ xấu, mất vốn nhưng ngân hàng thiếu trách nhiệm như hiện nay
7. Có cần thiết phải ban hành quy chế cho vay tín chấp
Rất cần thiết, nhằm tạo thuận lợi cho người vay không quá lệ thuộc vào tài sản thế chấp khi cho vay, đồng thời tránh bị hình sự hóa khi không thu hồi vốn vay vì không có chuẩn mực cho vay tín chấp
Không cần thiết, vì việc cho vay tín chấp do ngân hàng tự tổ chức thực hiện và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật
II.2. Câu hỏi lấy ý kiến chuyên gia
1. Vấn đề sửa đổi, bổ sung pháp luật về hợp đồng cho vay trong tình hình hiện nay?
- Rất cần thiết vì pháp luật trong lĩnh vực này còn nhiều bất cập, không phù hợp với thực tiễn giao dịch cho vay ngày càng đa dạng, phức tạp
- Không cần thiết vì quy định của pháp luật hiện nay khá đầy đủ. Quan trọng là những người thực thi có tự giác chấp hành, tuân thủ pháp luật
Ý kiến của chuyên gia:............................................................................................
................................................................................................................................
2. Đề cập đến khái niệm và các nguyên tắc đặc thù của hợp đồng cho vay trong Luật Các tổ chức tín dụng?
Phần gợi ý:
- Rất cần thiết, để thể hiện vai trò, trọng tâm và những đặc trưng chuyên biệt của hợp đồng này như một số lĩnh vực khác đã làm (thương mại, bất động sản, xây dựng), đồng thời để thuận lợi áp dụng trong thực tiễn
- Không cần thiết, vì Bộ Luật dân sự đã điều chỉnh các nguyên tắc cơ bản của hợp đồng, Luật Các tổ chức tín dụng chỉ nên quy định những vấn đề chuyên ngành cần thiết.
- Việc quy định trong đạo luật nào về HĐCV không cần thiết, chỉ cần pháp luật quy định đầy đủ để điều chỉnh mọi giao dịch phát sinh từ hợp đồng này
Ý kiến của chuyên gia:............................................................................................
................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn quý vị đã giúp tác giả hoàn thành phiếu khảo sát này.
Ngày tháng năm
Người được khảo sát (ký và ghi rõ họ tên)
B/ KẾT QUẢ KHẢO SÁT
1. Tóm lược kết quả thu được từ việc khảo sát
Khảo sát đã được thực hiện trên những đối tượng có lựa chọn như đã nêu, giới hạn phạm vi (110 người), thông tin nhân thân rõ ràng, tin cậy, hầu hết có trình độ đại
học trở lên; am hiểu pháp luật, thường xuyên tiếp cận với hoạt động vay vốn, kinh doanh của ngân hàng, trong đó nhiều chuyên gia là: giảng viên đại học, luật sư, công chứng viên, cán bộ tư pháp, cán bộ ngân hàng, doanh nhân (số lượng này tổng cộng 63/110 người, chiếm tỷ lệ trên 57,2%. Số còn lại là chuyên viên đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị có liên quan).
Kết quả thu được như sau:
- Phần lớn các ý kiến khảo sát thu được đều đồng tình sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về HĐCV. Trong đó, vẫn có một số ý kiến không bày tỏ quan điểm. Điều này minh chứng cần phải có nghiên cứu chuyên sâu, đánh giá đầy đủ thực trạng pháp luật về HĐCV khi đó mới có thể làm sáng tỏ phạm vi mức độ hạn chế của pháp luật. Duy chỉ có số ít ý kiến nêu không cần thiết (5/110 ý kiến đồng tình, chiếm tỷ lệ 4,5%). Tác giả cũng tiếp thu được một vài ý kiến có ý nghĩa, giá trị nhất định đóng góp vào sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật HĐCV.
- Trong ý kiến về HĐCV theo thứ tự (ưu tiên) sửa đổi có kết quả khảo sát theo các nhóm sau: i) lãi suất cao, chính sách lãi suất thiếu minh bạch; ii) thủ tục cho vay rườm rà, khách hàng khó tiếp cận vốn; iii) cơ chế pháp lý bảo vệ quyền lợi bên vay, nhất là đối với bên vay tiêu dùng vẫn chưa được bảo đảm … Trong đó, vấn đề giải quyết tranh chấp tại tòa án, trọng tài nhận được sự quan tâm, yêu cầu sửa đổi thấp nhất. Theo tác giả kết quả này phản ánh thực tế nhu cầu của khách hàng đi vay, họ thật sự quan tâm đến lãi suất và các điều kiện vay vốn cũng như những phản ảnh của dư luận thời gian qua về vấn đề này còn bất cập.
- Về ban hành hợp đồng theo mẫu, phần lớn các ý kiến nhất trí nhằm bảo đảm thống nhất về hình thức và nội dung của hợp đồng, tránh tình trạng để các ngân hàng tùy tiện soạn thảo gây bất lợi cho khách hàng, thay vì chỉ áp dụng đối với hoạt động cho vay tiêu dùng (71/110 đồng tình, chiếm tỷ lệ 64,5%).
- Các ý kiến nhất trí cao là cần thiết phải thiết lập cơ chế cho vay tín chấp, nhằm tạo thuận lợi cho người vay không quá lệ thuộc vào tài sản thế chấp khi cho vay, đồng thời tránh bị hình sự hóa khi không thu hồi vốn vay vì không có chuẩn mực cho vay tín chấp (76/110 đồng tình, chiếm tỷ lệ 69,0%).
- Các ý kiến thống nhất cao là nên mở rộng, cụ thể hóa thêm một số trường hợp cần thiết phải thu hồi vốn vay. Chẳng hạn cho vay thực hiện dự án đầu tư, nhưng sau đó do biến động thị trường, dự án đó không bảo đảm hiệu quả; giá trị tài sản bảo đảm giảm sút;... (92/110 ý kiến đồng tình, chiếm tỷ lệ 83,6%).
- Tương tự như vậy, phần lớn các ý kiến đều nhất trí quy định trách nhiệm của bên cho vay đối với hồ sơ vay vốn và kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng thay vì khách hàng tự kê khai và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ tín dụng tránh tình trạng cho vay tùy tiện, dẫn đến nợ tồn đọng, nợ xấu, mất vốn nhưng ngân hàng thiếu trách nhiệm như hiện nay (85/110 ý kiến đồng tình, chiếm tỷ lệ 77,2 %).
2. Những đóng góp cho luận án
Kết quả khảo sát đã thu được những quan điểm, ý kiến của nhóm đối tượng được khảo sát về vấn đề của pháp luật HĐCV. Trên cơ sở kết quả thu được, tác giả có một số đánh giá sơ bộ như sau:
- Một số ý kiến mang tính chuyên môn, nghiệp vụ, cần có sự phân tích, đánh giá, chẳng hạn, quan điểm sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về HĐCV. Song, có thể thấy các ý kiến thể hiện rõ quan điểm là cần thiết phải sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về HĐCV, số lượng không đồng tình quan điểm này chiếm tỷ lệ thấp.
- Các ý kiến quan tâm đến quyền lợi hợp pháp của bên vay trong đó vấn đề lãi suất và thủ tục vay nhận được sự quan tâm lớn nhất. Theo quan điểm của tác giả, về vấn đề lãi suất các bên cũng phải tuân theo cơ chế thị trường nhưng phải minh bạch, không để tình trạng “lãi chồng lãi”. Đối với thủ tục vay, tác giả đề cập trong các kiến nghị của luận án, phải cải cách thủ tục, bảo đảm quyền tiếp cận vốn vay của bên vay.
- Về hoạt động cho vay tín chấp, mặc dù pháp luật ghi nhận cụ thể trong Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, tuy nhiên pháp luật giao cho các TCTD tự tổ chức thực hiện, tự chịu trách nhiệm mà không làm rõ những rủi ro và phạm vi trách nhiệm đối với những rủi ro đó. Chính điều này gây tâm lý e ngại cho các TCTD khi cho vay sẽ làm mất vốn, khi đó hiệu quả áp dụng pháp luật không cao.
- Đối với các vấn đề nâng cao hiệu quả cho vay, trách nhiệm giám sát hiệu quả sử dụng vốn vay tác giả đồng tình như kết quả khảo sát, được xây dựng thành các đề mục cụ thể có sự phân tích, đánh giá và kiến nghị hợp lý.
- Như vậy, kết quả tuy không lấy số đông nhưng đạt được yêu cầu nhất định. Việc ý kiến chỉ là một phần trong tổng thể quan điểm, lý luận được tác giả đề cập phân tích, đánh giá có căn cứ khoa học, tránh sự chủ quan, duy ý chí khi nghiên cứu.
Phụ lục 2
MẪU HỢP ĐỒNG CHO VAY CỦA MỘT TỔ CHỨC TÍN DỤNG
BÊN CẤP TÍN DỤNG:
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG194
Số: /20 /HĐTD-DN ngày
Ngân hàng TMCP Phương Đông - Chi nhánh-PGD
GCNĐKDN : ...................... do Phòng Đăng ký Kinh doanh.................... cấp ngày
Địa chỉ : ..................................................................... Điện thoại : .........................; Fax: Do ông, bà : .........................; Chức vụ ......................... làm đại diện.
Uỷ quyền : Số ......................... ngày ...-...-201... của ..........................
(Sau đây được gọi là OCB và OCB cũng được hiểu là Ngân hàng thương mại cổ phần PhĐ hoặc bất kỳ đơn vị nào trong hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần PhĐ).
BÊN ĐƯỢC CẤP TÍN DỤNG (sau đây được gọi là Bên vay):
Công ty : ……………………………………………………………………………… Mã số DN :.................... do Phòng Đăng ký Kinh doanh................... cấp ngày ....-....
- Địa chỉ : .................................................................... Điện thoại : .........................;
Fax:
Do ông, bà : .........................; Chức vụ ......................... làm đại diện.
Uỷ quyền : Số ......................... ngày ...-...-201... của ......................... Mã số DN:
…………….. do Phòng Đăng ký Kinh doanh ……… cấp ngày
Hai Bên đồng ý ký kết hợp đồng tín dụng này với những điều kiện và điều khoản cụ thể như như sau:
Điều 1. Hạn mức tín dụng
1. Hạn mức tín dụng trong Hợp đồng này là tổng dư nợ và số dư các khoản cho vay ngắn hạn, chiết khấu, bao thanh toán, bảo lãnh, L/C tối đa mà OCB cấp cho Bên vay, được tính bằng đồng Việt Nam và/hoặc ngoại tệ quy đổi ra đồng Việt Nam là
......................... , bao gồm: a) Cho vay ngắn hạn: ......................... ; b) Chiết khấu:
......................... ; c) Bao thanh toán: ......................... ; d) Bảo lãnh ngân hàng:
......................... ; e) Phát hành thư tín dụng - L/C: ......................... ; f) Và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và của OCB.
194 Mẫu hợp đồng tín dụng số 01A/TD-OCB/2017 của Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông.
Xem tại: https://www.ocb.com.vn/Uploads/pdf/file_283112018121120.pdf, truy cập lúc 18:49 ngày 7/1/2019