Pháp luật về tổ chức và hoạt động của bệnh viện tư nhân ở Việt Nam - 6

Ngoài ra, người chịu trách nhiệm chuyên môn chính của bệnh viện, trưởng các khoa phải đáp ứng điều kiện phù hợp với chuyên khoa đó.

Về phạm vi hoạt động chuyên môn: Bệnh viện tư nhân được thực hiện các kỹ thuật chuyên môn theo danh mục được Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt.

Giấy phép hoạt động của bệnh viện được cấp một lần bao gồm các nội dung tên, hình thức tổ chức, địa điểm hoạt động; phạm vi hoạt động chuyên môn, thời gian làm việc hàng ngày. Trường hợp bệnh viện cần thay đổi quy mô, phạm vi hoạt động chuyên môn, thay đổi hình thức, tổ chức, chia tách, hợp nhất, sáp nhập, thay đổi địa điểm hoặc giấy cấp phép bị mất hoặc hư hỏng, thu hồi cần làm các thủ tục theo quy định tại điều 44 Luật KCB.

Có thể nói điều kiện hoạt động bệnh viện tư nhân tương tự như thành lập bệnh viện nói chung. Ngoài các điều kiện về cơ sở vật chất, cá nhân, tổ chức cần đảm bảo các yếu tố về chuyên môn kĩ thuật theo quy định của pháp luật

* Trình tự, thủ tục thành lập bệnh viện tư nhân

Vì hoạt động trong lĩnh vực y tế, vì mục đích công cộng nên trước khi tiến hành thành lập bệnh viện, cá nhân, tổ chức thành lập cần xin quy hoạch. Xin quy hoạch để biết để biết được với nhu cầu xây dựng và thành lập bệnh viện có phù hợp với quy hoạch chung của địa phương hay không, đảm bảo các vấn đề về, mặt bằng, diện tích, môi trường… Hồ sơ xin quy hoạch thành lập bệnh viện căn cứ theo điều 38 Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị:

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy hoạch bao gồm:

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép quy hoạch.

2. Sơ đồ vị trí địa điểm đề nghị cấp giấy phép quy hoạch.

3. Dự kiến phạm vi, ranh giới khu đất, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.

4. Dự kiến nội dung đầu tư, quy mô dự án và tổng mức đầu tư.

5. Báo cáo về pháp nhân và năng lực tài chính để triển khai dự án.

Pháp luật về tổ chức và hoạt động của bệnh viện tư nhân ở Việt Nam - 6

Trình tự và thời hạn cấp giấy phép quy hoạch được quy định tại điều 37 của Nghị định này. Cụ thể chủ đầu tư nộp hồ sơ xin quy hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương của địa điểm xin quy hoạch. Căn cứ vào đề xuất của chủ đầu tư, UBND tỉnh/ thành phố giao sở quy hoạch phối hợp với các sở, ban ngành liên quan xem xét và thẩm định hồ sơ. Trên cơ sở đó quyết định việc cấp hay không cấp quy hoạch cho tổ chức đề nghị. Hết thời hạn xử lý hồ sơ (không quá 45 ngày làm việc), cơ quan có thẩm quyền trả kết quả cho tổ chức đề nghị.

Sau khi có văn bản trả lời cho phép quy hoạch thành lập bệnh viện, đơn vị chuẩn bị hồ sơ và nộp tới Bộ y tế để xin giấy phép hoạt động. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của bệnh viện tư nhân bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp phép hoạt động (theo mẫu);

- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài (bản sao chứng thực);

-Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật, người phụ trách bộ phận chuyên môn (bản sao chứng thực);

- Danh sách ghi rõ họ tên, số chứng chỉ, phạm vi hoạt động chuyên môn của từng người hành nghề của bệnh viện;

- Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, bản mô tả mô hình tổ chức bệnh viện;

- Hồ sơ nhân sự của những người làm việc tại bệnh viện gồm: CMND/CCCD, sổ hộ khẩu, các văn bằng, chứng chỉ (trường hợp pháp luật có yêu cầu), sơ yếu lý lịch và hợp đồng lao động ;

- Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức nhân sự

- Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án hoạt động ban đầu.

Nội dung hồ sơ, mẫu các văn bản đề nghị được quy định tại điều 46 Luật KCB 2009 và giải thích cụ hơn trong khoản 1, điều 43 Nghị định 109/2016/NĐ-CP. Một trong những tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ thành lập bệnh viện chính là Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án hoạt động ban đầu hay cách gọi thông thường là đề án thành lập. Đây là văn bản thể hiện tinh thần chung nhất về mục tiêu, phương hướng cũng như phương thức hoạt động của bệnh viện, là căn cứ để cơ quan cấp phép nhận định ý nghĩa, tầm quan trọng cũng như tính khả thi của bệnh viện khi thành lập trên thực tế.

Đề án thành lập bệnh viện đa khoa tư nhân cần đảm bảo thể hiện các nội dung:

+ Nhận định về sự cần thiết của việc xây dựng bệnh viện nói chung và tại địa điểm cơ sở dự kiến thành lập nói riêng trong bối cảnh hiện tại và tương lai;

+ Căn cứ xây dựng đề án bao gồm căn cứ pháp lý, căn cứ thực tiễn và căn cứ dự báo.

+ Quy mô, cơ cấu của bệnh viện: địa điểm, diện tích xây dựng bệnh; nguồn vốn, cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị phục vụ; về tổ chức, bố trí các khoa trong bệnh viện; nhân sự bệnh viện; phạm vi hoạt động chuyên môn của bệnh viện. Ngoài ra phải đáp ứng các yêu cầu chung như yêu cầu đảm bảo an toàn bức xạ, an toàn phòng cháy chữa cháy, yêu cầu về bảo vệ môi trường, xử lý nước thải, chất thải y tế, yêu cầu về tuân thủ quy định an toàn lao động.

+ Dự kiến về tính khả thi của đề án.

Hồ sơ được lập thành 01 bộ và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Y tế. Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện thì cần lưu lại biên lai chuyển phát để phục vụ cho quá trình thực hiện thủ tục về sau và ghi rõ ràng, đầy đủ các thông tin. Bộ Y tế xem xét, thẩm định hồ sơ, sau khi kiểm tra hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ về mặt giấy tờ pháp lý, Bộ Y tế thành lập đoàn

thẩm định và tiến hành thẩm tra tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cấp giấy phép hoạt động. Trường hợp không cấp giấy phép Bộ Y tế có văn bản trả lời nêu lý do và hướng dẫn hoàn thiện. Người làm thủ tục đến nhận kết quả như trên phiếu hẹn. Thời gian thực hiện cấp giấy phép: 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế có văn bản thông báo cho cơ sở xin cấp giấy phép hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định. Thời gian giải quyết thủ tục sẽ tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung. Về phí, lệ phí xin cấp giấy phép được quy định: Phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động cho Bệnh viện:

10.500.000 đồng và lệ phí cấp giấy phép hoạt động: 350.000 đồng.

Sau khi cấp giấy phép hoạt động, cơ quan đã cấp giấy phép hoạt động phải thực hiện các thủ tục sau đây:

- Bộ Y tế gửi văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Y tế nơi bệnh viện đã được cấp giấy phép hoạt động đặt trụ sở trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động;

- Sở Y tế gửi văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) và phòng y tế cấp huyện nơi bệnh viện đã được cấp giấy phép hoạt động đặt trụ sở trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động;

- Bộ Y tế đăng tải thông tin cơ sở bệnh viện được cấp, giấy phép hoạt động thuộc thẩm quyền lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế. Sở Y tế đăng tải thông tin cơ sở bệnh viện được cấp giấy phép hoạt động thuộc thẩm quyền lên Trang thông tin điện tử của Sở Y tế.

Trình tự thủ tục thành lập bệnh viện tư nhân căn cứ vào điều 47 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 và điều 43 Nghị định 109/2016/NĐ-CP.Ngoài ra trình tự, thủ tục cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động cũng được quy định cụ thể trong Nghị định này. Tuy chưa có những quy định riêng nhưng Luật

KCB và Nghị định 109/2016/NĐ-CP là cơ sở pháp lý cụ thể, phù hợp cho viêc thành lập tổ chức, hoạt động của bệnh viện tư nhân.

Ngoài ra, do nhu cầu khám chữa bệnh của người dân ngày càng gia tăng, những người có nhu cầu ra nước ngoài điều trị bệnh trở nên phổ biến. Vậy nên sẽ thuận lợi hơn rất nhiều nếu nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp mở bệnh viện đa khoa tại Việt Nam. Chủ trương xã hội hóa y tế, Việt Nam đã có nhiều chính sách khuyến khích đầu tư, việc thành lập bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài hiện nay không còn nhiều khó khăn. Để thành lập bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, nhà đầu tư phải tìm địa điểm để thuê phù hợp với quy hoạch tổng thể của tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Nhà đầu tư có thể liên hệ với sở tài nguyên và môi trường của tỉnh, thành phố để được giới thiệu. Sau khi đã có chấp thuận chủ trương về việc cho thuê đất, địa điểm để xây dựng bệnh viện, nhà đầu tư sẽ tiến hành thủ tục thành lập công ty 100% vốn nước ngoài để vận hành và xây dựng bệnh viện. Cụ thể nhà đầu tư cần xin giấy chứng nhận đăng kí đầu tư, giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp và giấy phép hoạt động khám, chữa bệnh đối với bệnh viện. Căn cứ theo khoản 1, điều 33, Luật đầu tư 2014, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục đăng kí đầu tư tại Sở kế hoạch và đầu tư như sau:

-Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;

- Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;

- Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;

- Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

- Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư.

Thời hạn và thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư được quy định tại điều 37 và điều 38 của Luật này. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Sở Kế hoạch Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

Sau khi có giấy phép đầu tư, nhà đầu tư tiến hành xin giấy phép đăng kí doanh nghiệp và con dấu. Doanh nghiệp tự quyết định loại dấu, hình thức và số lượng con dấu của mình. Luật Doanh nghiệp 2020 được Quốc hội thông qua vào kì họp thứ 9 ngày 17/06/2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021 đã bãi bỏ thủ tục thông báo mẫu dấu, đồng thời quy định doanh nghiệp có thể sử dụng dấu "số" thay cho dấu "truyền thống”. Đồng thời, luật mới cũng thiết lập cơ chế đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử với bộ hồ sơ điện tử mà không phải nộp thêm bộ hồ sơ giấy như hiện nay. Hồ sơ trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp thực hiện tương tự doanh nghiệp vốn Việt Nam theo Luật doanh nghiệp 2014. Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

- Điều lệ công ty;

- Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc danh sách cổ đông của công ty cổ phần;

- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực:

+ Giấy CMND, còn hiệu lực hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân;

+ Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức và kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân, văn bản uỷ quyền của người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức ;

+ Quyết định góp vốn đối với thành viên công ty, cổ đông công ty là tổ chức. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét cấp

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 – 05 ngày làm việc.

Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và đầu tư phải có văn bản thông báo và nêu rõ lý do cho nhà đầu tư.

Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục công bố nội dung đăng ký kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công khai. Hoàn tất việc thành lập công ty, lấy được giấy chứng nhận đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng thuê đất/thuê địa điểm, xây dựng bệnh viện theo thiết kế đã được phê duyệt. Việc xin cấp giấy phép hoạt động khám, chữa bệnh đối với bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài cũng được tiến hành theo quy định của Luật KCB và Nghị định 109/2016/NĐ-CP.

Các nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư theo hình thức liên doanh hoặc hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh bên cạnh hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này. Nội dung của hợp đồng BBC được quy định tại Điều 29 của Luật này, cụ thể:

“Hợp đồng BCC gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;

b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;

c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;

d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;

đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;

e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;

g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.

2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

3. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.”

Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân người nước ngoài, doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài góp vốn, mua cổ phần tại công ty 100% vốn Việt Nam. Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của công ty Việt Nam. Để nhà đầu tư nước ngoài cùng góp vốn với người Việt Nam thì cần thành lập công ty 100% vốn Việt Nam để có giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp và con dấu, 100% vốn phải là của người hoặc tổ chức Việt Nam. Sau đó làm thủ tục để cổ đông nước ngoài mua hoặc góp thêm vốn vào công ty Việt Nam. Đối với công ty cổ phần, nhà đầu tư thực hiện đầu tư thông qua thông qua việc mua cổ phần của công ty hoặc cổ đông được phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty. Đối với Công ty TNHH thì thông qua việc mua phần vốn góp của các thành viên công ty để trở thành thành viên của công ty.

Xem tất cả 114 trang.

Ngày đăng: 29/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí