Quy Định Về Tổ Chức, Hoạt Động Của Bệnh Viện Tư Nhân

Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm:

-Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh kế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế

- Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.

Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:

- Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy định tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính

- Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

Nếu như hồ sơ hợp lệ, được cấp văn bản đủ điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp, tiếp tục thực hiện thủ tục chuyển nhượng vốn từ cá nhân, tổ chức Việt Nam sang cho cá nhân/ tổ chức nước ngoài. Chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

- Biên bản họp, quyết định (đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần), Quyết định của chủ sở hữu (đối với công ty TNHH 1 thành viên) về việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp cho người nước ngoài

- Hợp đồng chuyển nhượng + biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng

- Hộ chiếu công chứng (cá nhân), đăng ký kinh doanh hợp pháp hóa lãnh sự (đổi với tổ chức)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.

- Văn bản ủy quyền thực hiện thủ tục (trong trường hợp người đại diện không trực tiếp thực hiện thủ tục)

- Chứng minh thư công chứng (người được ủy quyền, trong trường hợp người đại diện không trực tiếp thực hiện thủ tục)

Pháp luật về tổ chức và hoạt động của bệnh viện tư nhân ở Việt Nam - 7

- Văn bản đủ điều kiện góp vốn/ mua cổ phần, phần vốn góp (bản gốc)

Thủ tục: Nộp hồ sơ qua mạng: Doanh nghiệp tiến hành scan các văn bản giấy tờ trên và nôp qua trang dangkykinhdoanh.gov.vn.

Thời gian: Sau 3 ngày làm việc, phòng đăng ký kinh doanh sẽ trả kết quả xử lý hồ sơ, nếu hồ sơ ra thông báo bổ sung, doanh nghiệp sửa hồ sơ và nộp lại từ đầu. Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, doanh nghiệp nộp hồ sơ bản cứng trực tiếp tại Sở kế hoạch đầu tư và lấy giấy phép đăng ký doanh nghiệp trong ngày.

Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn mua cổ phần căn cứ theo khoản 1, điều 23 Luật đầu tư và điều 46 Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư. Với cách thức này, nhà đầu tư sẽ không cần chứng minh số vốn góp, có nghĩa là không cần xác nhận số dư trong tài khoản ngân hàng có đủ số vốn đầu tư. Nhà đầu tư cũng không cần thực hiện xin giấy phép đầu tư, giảm thiểu thủ tục khi có sự thay đổi các nội dung đăng ký doanh nghiệp với cơ quan nhà nước. Cụ thể:

Thủ tục thay đổi đơn giản: Khi doanh nghiệp chỉ có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ phải thực hiện khi có sự thay đổi tên công ty, địa chỉ công ty, thông tin chủ sở hữu,…thực hiện thủ tục giống như doanh nghiệp Việt Nam;

Không phải thực hiện nghĩa vụ báo cáo tình hình thực hiện dự án, báo cáo giám sát đầu tư…;

Không phải thực hiện các thủ tục cập nhật thông tin đầu tư trên hệ thống quản lý về đầu tư.

Các yếu tố quan trọng khiến Việt Nam có thể thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành y tế nói chung và việc thành lập bệnh viện nói riêng là do dân số, tăng trưởng kinh tế, lối sống thay đổi, mô hình chăm sóc sức khỏe và nhu cầu bảo hiểm y tế đặc biệt là hành lang pháp lý liên quan đến đầu tư. Nhìn chung các quy định của Luật đầu tư 2014, Luật doanh nghiệp 2014 phù hợp với Hiến pháp 2013 và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, vừa tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư nước ngoài vừa là cơ sở vững chắc cho Nhà nước quản lý hiệu quả hoạt động đầu tư. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật được Chính phủ và các bộ, ngành ban hành để quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật nhằm giảm thiểu các khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư nước ngoài khi tiếp cận thị trường Việt Nam. Tuy nhiên hoạt động đầu tư nhất là đầu tư trong lĩnh vực y tế, lĩnh vực thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (vốn FDI) chưa cao, vẫn còn là một trong những hoạt động còn mới trong nền kinh tế của Viêt Nam và trong bối cảnh nước ta đang mở cửa về kinh tế, đẩy nhanh tiến độ hội nhập toàn cầu thì các quy định về đầu tư cũng cần thường xuyên phải thay đổi cho phù hợp, tránh tình trạng các quy định chồng chéo, mâu thuẫn hay lạc hậu, không còn phù hợp với thực tế. Vì thế ngày 17/06/2020 Quốc hội đã thông qua Luật đầu tư (sửa đổi) và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021. Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Luật đã có nhiều sửa đổi, bổ sung tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp trong đó có cả các doanh nghiệp có vốn FDI. Luật điều chỉnh trường hợp các nhà đầu tư nước ngoài phải đăng kí góp vốn, mua cổ phần, mua phần góp vốn của doanh nghiệp. Bổ sung quy định về nguyên tắc, điều kiện áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư để bảo đảm hiệu quả, chất lượng của việc thực hiện chính sách này (như: áp dụng ưu đãi có thời hạn, theo kết quả thực hiện dự án; nhà đầu tư phải bảo đảm đáp ứng điều kiện ưu đãi trong thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật). Đặc

biệt, Luật Đầu tư (sửa đổi) bổ sung quy định cho phép Thủ tướng Chính phủ áp dụng ưu đãi đặc biệt để tạo cơ chế, chính sách đủ sức hấp dẫn, kịp thời thu hút dòng vốn FDI đang dịch chuyển nhanh chóng trong bối cảnh hiện nay. Cho phép áp dụng ưu đãi tối đa thêm 50% so với mức cao nhất theo quy định của Luật hiện hành. Thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực y tế sẽ tạo được sức bật trong phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị giúp giảm tải, chăm sóc sức khỏe nhân dân được tốt.

2.1.4. Quy định về tổ chức, hoạt động của bệnh viện tư nhân

* Về tổ chức của bệnh viện tư nhân

Tổ chức của bệnh viện tư nhân căn cứ theo mẫu điều lệ bệnh viện tư nhân tại phụ lục XI Nghị định 109/2016/NĐ-CP. Theo điều lệ, cơ cấu tổ chức bệnh viện tư nhân bao gồm: hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên đối với bệnh viện; Giám đốc, các Phó Giám đốc bệnh viện; các Hội đồng trong bệnh viện; các phòng chức năng; các khoa, bộ phận chuyên môn.

Hội đồng thành viên là cơ quan quyền lực cao nhất trong bệnh viện thành lập theo mô hình công ty TNHH và công ty hợp danh. Hội đồng thành viên là cơ quan mang tính tập thể, thực hiện chức năng thông qua cuộc họp và quyết định trên cơ sở biểu quyết của các thành viên tại cuộc họp hội đồng thành viên.

Bệnh viện tư thành lập theo hình thức công ty cổ phần sẽ có hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý bệnh viện, thực hiện chức năng quản lý thay cho đại hội đồng cổ đông khi đại hội đồng cổ đông không họp. Hội đồng quản trị thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có từ 3 đến 11 thành viên, nhiệm kỳ không quá 5 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

Hội đồng thành viên hay hội đồng quản trị có quyền quyết định chiến lược và kế hoạch phát triển hàng năm của doanh nghiệp; quyết định về vốn, về dự án đầu tư phát triển doanh nghiệp; quyết định về cơ cấu tổ chức, tổ chức lại; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty. Hội đồng thành viên hay hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp đối với từng loại hình doanh nghiệp cụ thể (Phụ lục).

Nhiệm vụ quyền hạn của giám đốc, phó giám đốc, trưởng khoa căn cứ vào Quyết định 1895/1997/QĐ-BYT về việc ban hành quy chế bệnh viện. Trong đó, giám đốc chịu trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp về mọi hoạt động của bệnh viện, Phó giám đốc là người giúp giám đốc về từng mặt công tác do giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những quyết định của mình. Phó giám đốc được quyền thay giám đốc giải quyết những công việc theo giấy uỷ quyền của giám đốc và phải báo cáo lại những công việc đã giải quyết với giám đốc. Vì là doanh nghiệp nên trong ban giám đốc bệnh viện tư nhân sẽ có giám đốc điều hành, giám đốc tài chính, giám đốc hoặc phó giám đốc y khoa. Hội đồng thành viên, hội đồng quản trị hay các giám đốc tài chính, điều hành là điểm khác biệt so với tổ chức bệnh viện công lập. Cơ cấu tổ chức này sẽ đảm bảo đồng thời hiệu quả hoạt động kinh doanh và hoạt động chuyên môn của bệnh viện tư. Tổ chức bệnh viện không đơn thuần như một doanh nghiệp, mà là tổ chức chuyên sâu về chuyên môn, trưởng khoa chịu toàn bộ trách nhiệm pháp lý về những hoạt động chuyên môn do vậy cách quản lý kinh doanh cũng khác với doanh nghiệp thông thường.

Nhân sự bệnh viện được quy định tại khoản 5 điều 23 Nghị định 109/2016/NĐ-CP. Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của bệnh

viện phải đáp ứng các điều kiện sau: Là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề phù hợp với ít nhất một trong các chuyên khoa mà bệnh viện đăng ký hoạt động; Có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng, việc phân công, bổ nhiệm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện phải được thể hiện bằng văn bản. Trưởng khoa lâm sàng phải đáp ứng các điều kiện sau: Là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề phù hợp với chuyên khoa đó; có thời gian khám bệnh, chữa bệnh tại chuyên khoa đó ít nhất là 54 tháng, việc phân công, bổ nhiệm trưởng khoa phải được thể hiện bằng văn bản. Trưởng các khoa cận lâm sàng, khoa chẩn đoán hình ảnh, khoa X-quang phải có chứng chỉ hành nghề chuyên môn, có thời gian hành nghề chuyên khoa ít nhất 36 tháng và phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể về điều kiện theo quy định tại Nghị định 109/2016/NĐ-CP. Trưởng khoa khác không thuộc đối tượng cấp chứng chỉ hành nghề phải đáp ứng các điều kiện sau: Tốt nghiệp đại học và có thời gian làm việc tại chuyên khoa đó ít nhất là 36 tháng kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp đại học đến ngày được phân công, bổ nhiệm làm trưởng khoa. Việc phân công, bổ nhiệm trưởng khoa phải được thể hiện bằng văn bản. Trưởng khoa dược phải đáp ứng các quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 22/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện. Các trưởng khoa là người hành nghề cơ hữu tại bệnh viện.

Chứng chỉ hành nghề KCB là văn bằng của cơ quan nhà nước cấp cho cá nhân trong nước và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, có đủ chuyên môn và kinh nghiệm để hoạt động trong lĩnh vực KCB. Bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên, hộ sinh viên làm việc tại bệnh viện tư nhân phải có chứng chỉ hành nghề và phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại điều 18 Luật KCB 2009 để được cấp chứng chỉ hành nghề: có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế, được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam; có văn bản xác nhận

quá trình thực hành; Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề KCB; không thuộc các trường hợp bị cấm hành nghề, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kỷ luật, mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Việc cấp chứng chỉ hành nghề đối với người nước ngoài hành nghề ngoài việc có đủ điều kiện quy định tại điều 18 Luật KCB, phải đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong KCB quy định tại điều 23 Luật KCB, có lí lịch tư pháp được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại xác nhận và có giấy phép lao động được cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam về lao động.

Hồ sơ đề nghị cấp lần đầu chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam, người nước ngoài được thực hiện theo quy định tại điều 5, điều 6 Nghị định 109/2016/NĐ-CP đáp ứng các yêu cầu về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề tại Luật KCB. Việc điều chỉnh, cấp lại chứng chỉ cũng thực hiện theo quy định của Nghị định này. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề căn cứ vào điều 10 Nghị định 109/2016/NĐ-CP như sau:

Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế cấp cho người đề nghị phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi ngay cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ gửi theo đường bưu điện thì trong thời hạn 02 ngày, tính từ thời điểm nhận được hồ sơ (tính theo dấu bưu điện đến), cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi Phiếu tiếp nhận cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải tiến hành thẩm định hồ sơ và có biên bản thẩm định. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn

5 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan phải có văn bản thông báo cho người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề để hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ đã có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mà trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản yêu cầu nhưng người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề không bổ sung, sửa đổi hồ sơ thì phải thực hiện lại từ đầu hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề.

Các quy định về cấp chứng chỉ hành nghề KCB hiện nay nhìn chung đã đầy đủ, cụ thể và phù hợp với điều kiện thực tiễn tại Việt Nam. Tuy nhiên Luật khám bệnh, chữa bệnh không quy định thời hạn giá trị của chứng chỉ hành nghề. Việc không xác định thời hạn không tạo ra cơ chế để giúp cơ quan quản lý nhà nước theo dõi, giám sát việc quản lý chất lượng người hành nghề khi chuẩn hóa các điều kiện chuyên môn, cập nhật kiến thức y khoa liên tục và quá trình hành nghề của người hành nghề. Bên cạnh đó, chứng chỉ hành nghề KCB không xác định thời hạn không phù hợp với pháp luật cũng như thông lệ quốc tế, gây khó khăn cho việc hội nhập của y tế Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới.

* Về hoạt động của bệnh viện tư nhân

Trên cơ sở Danh mục kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư 43/2013/TT-BYT, bệnh viện tư nhân căn cứ vào các điều kiện sau đây để xây dựng Danh mục kỹ thuật thực hiện tại cơ sở mình trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt:

- Phạm vi hoạt động chuyên môn, hình thức tổ chức, quy mô hoạt động của bệnh viện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và trình độ chuyên môn của bệnh viện. [3]

Phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề

Xem tất cả 114 trang.

Ngày đăng: 29/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí