Pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - 2

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, với nhiều chính sách khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế của Đảng và nhà nước, hàng năm có thêm hàng chục vạn doanh nghiệp ra đời. Đồng thời, quy mô của doanh nghiệp ngày một lớn, không còn bó hẹp trong một địa phương mà ngày càng quốc gia hoá, toàn cầu hoá; hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đa dạng phong phú. Trong bối cảnh đó, việc quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bởi lẽ, thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những sắc thuế có vai trò rất quan trọng không chỉ trên góc độ là công cụ rất mạnh của Nhà nước trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh hợp lý, mà còn về ý nghĩa đóng góp số thu lớn cho ngân sách Nhà nước hàng năm.

Hệ thống quản lý thuế nói chung, quản lý thuế TNDN nói riêng đã được xây dựng và không ngừng được kiện toàn, đảm bảo thực thi, hiệu lực của bộ máy quản lý thuế cũng ngày càng được nâng cao. Trong thời gian qua, công tác quản lý thuế TNDN ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển vượt bậc, nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, thiếu sót cần được khắc phục. Vì vậy cần một hệ thống pháp luật quản thuế hoàn thiện hơn, cơ chế quản lý thích hợp để góp phần đảm bảo công bằng xã hội, đảm bảo tính dân chủ cao.

Qua quá trình học tập nghiên cứu, nhận thấy vấn đề quản lý thuế TNDN là một vấn đề hay, đang được xã hội quan tâm, bằng những kiến thức được học tập và qua nghiên cứu tìm hiểu pháp luật thuế TNDN nói chung và pháp luật quản lý thuế TNDN nói riêng, em đã chọn đề tài: “Pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp.

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu của khóa luận

Khoá luận nghiên cứu một số vấn đề về nội dung các quy định của pháp luật quản lý thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam. Đồng thời, đánh giá các ưu điểm, nhược điểm của hệ thống pháp luật quản lý thuế TNDN. Bên cạnh đó, khóa luận cũng xem xét, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định này, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện cũng như nâng cao hiệu quả

áp dụng các quy định của pháp luật về luật quản lý thuế TNDN.

3. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu, khoá luận chủ yếu dựa trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác - Lênin. Ngoài ra để hoàn thành đề tài, khóa luận cũng sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu truyền thống như: Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp đối chiếu, so sánh; phương pháp logic; phương pháp thống kê… nhằm làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 94 trang tài liệu này.

4. Bố cục của khoá luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu gồm 3 chương :

Pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - 2

Chương 1: Tổng quan về Thuế TNDN và Pháp luật về quản lý thuế TNDN Chương 2: Thực trạng pháp luật quản lý thuế TNDN hiện nay ở Việt Nam

Chương 3: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế TNDN của Việt Nam

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP


1.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm


Để hiểu rõ về thuế thu nhập trước hết cần nắm được một số khái niệm cơ bản sau:

Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế.1

Thu nhập là tổng các giá trị mà một chủ thể nào đó nhận được trong nền kinh tế xã hội thông qua quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong mét thời gian nhất định, không phân biệt nguồn gốc hình thành tõ lao động, tài sản hay đầu tư.2

Như vậy có thể hiểu Thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên cần biết rằng không phải là toàn bộ thu nhập của người nộp thuế đều là đối tượng đánh thuế thu nhập, mà thuế thu nhập chỉ điều chỉnh hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là không thu nhập sau khi đã được miễn trừ một số chi phí hợp lý.

Thuế thu nhập doanh nghiệp có lịch sử hình thành từ rất sớm được thể hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau. Ở Việt Nam, năm 1990, Quốc hội ban hành luật thuế Lợi tức áp dụng thống nhất chung đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Thuế lợi tức được thu dựa trên cơ sở lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế. Thuế lợi tức được áp dụng khi đó chính là tiền thân của thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay.


1,2 Nguyễn Thị Mỹ Linh (2009), Giáo Trình Thuế Thực Hành-Lý Thuyết, Bài Tập Và Bài Giải, NXB Thống Kê, Hà Nội, tr.21.

Trong hệ thống thuế, thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà trong đó doanh nghiệp vừa là người nộp thuế vừa là người chịu thuế 3. Có thể định nghĩa: Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế phát sinh trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp.

1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp

Do thuế TNDN là một sắc thuế trong hệ thống thuế nên nó cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của thuế Nhà nước. Tuy nhiên sắc thuế này cũng thể hiện một số những đặc điểm nổi bật đó là:

Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định đồng nhất với đối tượng chịu thuế. Người nộp thuế theo luật cũng là người chịu thuế cuối cùng trong một chu kì sản xuất kinh doanh. Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế là các doanh nghiệp và các tổ chức khác có thu nhập thuộc diện chịu thuế. Trong đó, phạm vị thu nhập chịu thuế được xác định trên cơ sở dấu hiệu thường trú của doanh nghiệp (doanh nghiệp thường trú và doanh nghiệp không thường trú).

Thứ hai, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc thu nhập khác trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Thu nhập chịu thuế được xác dịnh bằng chênh lệch giữa tổng doanh thu từ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ và các loại chi phí phát sinh để tạo ra thu nhập. Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Tính không hoàn trả trực tiếp của thuế thu nhập doanh nghiệp được biểu hiện trên các khía cạnh:

- Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối giá, tức là mặc dù người nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận được một phần các dịch vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cộng đồng nhưng giá trị phần dịch vụ đó không nhất thiết bằng với khoản thuế mà họ nộp cho Nhà nước. Đồng thời NNT cũng không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp hàng hóa dịch



3 Ts.Nguyễn Thị Lan Hương (2015), Pháp luật Thuế: Lý luận, lịch sử, thực trạng và so sánh, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.104.

vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao thu nhập cho Nhà nước.

- Mức thuế phải nộp không hoàn toàn dựa trên mức độ NNT sử dụng hàng hoá công cộng nhiều hay ít mà tuỳ thuộc vào khả năng và trách nhiệm nộp thuế của họ được pháp luật quy định.


Thuế thu nhập doanh nghiệp có thể tính trên toàn bộ các khoản thu nhập hoặc một bộ phận thu nhập. Cụ thể pháp luật hiện nay quy định doanh nghiệp thường trú đựợc thành lập theo pháp luật Việt Nam sẽ phải nộp thuế đối với cả phần thu nhập phát sinh ở Việt Nam và nước ngoài; trong khi đó doanh nghiệp không thường trú ở Việt Nam chỉ phải nộp thuế đối với thu nhập phát sinh thông qua hoạt động của cơ sở thường trú tại Việt Nam.


Có thể thấy Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế nên chỉ khi các doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.


1.1.3. Vị trí, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp

Thứ nhất, thuế TNDN là nguồn thu quan trọng, chủ yếu và lâu dài của NSNN đồng thời là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, bảo đảm công bằng xã hội.

Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, không chỉ bao gồm doanh nghiệp được thành lập và tổ chức theo Luật Doanh nghiệp mà còn bao gồm các tổ chức khác có thu nhập. Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.

Một trong những mục tiêu của thuế thu nhập doanh nghiệp là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Với mức thuế suất

thống nhất, doanh nghiệp nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn doanh nghiệp có thu nhập thấp. Thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng công bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc.

Về chiều ngang, bất kể một doanh nghiệp nào kinh doanh bất cứ hình thức nào nếu có thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Về chiều dọc, cùng một ngành nghề không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có thu nhập chịu thuế thì đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.4

Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy, với các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng như nhau, cùng bán giá bán trên thị trường như nhau, nếu cơ sở sản xuất nào càng hạ thấp được giá thảnh sản phẩm, càng thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát triển mạnh, và ngược lại thì dễ dẫn tới bị phá sản.

Đồng thời thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nước thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế TNDN hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển của một lĩnh vực ở một vùng nào đó.

Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, Nhà nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích của Nhà nước đối với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế.

Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất hợp lý, mà thuế thu nhập doanh nghiệp còn được sử dụng như một biện pháp khuyến khích bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập



4 Đinh Hải Yến (2011), Pháp luật về ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp,

Luận văn Thạc sĩ ngành Luật kinh tế, Khoa Luật (ĐHQGHN), Hà Nội.

trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và của các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức độ khác nhau.

1.1.4. Xác định nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

1.1.4.1. Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế


Theo luật thuế TNDN hiện hành, đối tượng chịu thuế và nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Căn cứ vào dấu hiệu thường trú của cơ quan điều hành, chủ thể nộp thuế TNDN được chia thành tổ chức thường trú và tổ chức không thường trú. Doanh nghiệp có cơ sở thường trú là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp không có cơ sở thường trú là doanh nghiệp nước ngoài thành lập theo pháp luật nước ngoài thông qua cơ sở thường trú ở Việt Nam.

Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế TNDN được quy định tại Luật thuế TNDN năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2013, 2014 bao gồm:

- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân);

- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;


- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;


- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.


Trong đó, đối với doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam thì thu nhập chịu thuế sẽ bao gồm toàn bộ thu nhập phát sinh tại Việt Nam và ngoài Việt Nam. Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó. Còn đối với doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì chỉ phải nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

Vậy cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là gì? Luật Thuế TNDN hiện hành đưa ra định nghĩa: Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.5

1.1.4.2. Thu nhập chịu thuế


Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.

Thu nhập chịu thuế được xác định trên các nguyên tắc cơ bản sau:


- Thu nhập chịu thuế là thu nhập bằng tiền, thu nhập bằng hiện vật phải được quy đổi thành tiền để tính thu nhập chịu thuế và những thu nhập nhận được từ các lợi ích công cộng không được tính vào thu nhập chịu thuế.

- Thu nhập chịu thuế là thu nhập thực tế, tức là thu nhập mà doanh nghiệp thực sự nhận được trong kỳ tính thuế, còn những thu nhập dưới dạng tiềm ẩn thì không được tính vào thu nhập chịu thuế. Ví dụ, những khoản trừ chiết khấu giảm giá cho khách hàng, trị giá hàng bị trả lại sẽ được khấu trừ không tính vào thu nhập chịu thuế; ngược lại, những khoản trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp được hưởng thì tính vào thu nhập chịu thuế.

- Thu nhập chịu thuế là thu nhập ròng, tức là thu nhập của doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và cần thiết để tạo ra thu nhập đó, cụ thể:


Thu nhập chịu thuế

Doanh thu tính thuế

Chi phí hợp lý

Thu nhập khác



Doanh thu tính thuế TNDN bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (không bao gồm thuế giá trị gia tăng) sau khi đã trừ đi chiết khấu, giảm giá hàng bán, trị giá hàng bị trả lại, tiền lãi trả chậm nhưng bao gồm cả các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, mà doanh nghiệp được hưởng.


5 Xem khoản 3 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014.

Xem tất cả 94 trang.

Ngày đăng: 11/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí