tại các khu vực có nhiều hoạt động du lịch ven biển như Hàm Tân, Hàm Thuận Nam, La Gi, thành phố Phan Thiết và Tuy Phong.
Theo các nhà nghiên cứu, chính sự xả thải của các khu du lịch, nhà hàng và sinh hoạt của ngư dân đã góp phần làm gia tăng nguy cơ xuất hiện thủy triều đỏ (được biết đến dưới các đợt nở hoa bùng phát của tảo biển, tấn công và làm tổn thương hàng loạt đối với động vật biển giáp xác và thân mềm) hằng năm ở khu vực này.
Điển hình là vào tháng 7/2002, hiện tượng thủy triều đỏ làm 90% thủy sinh vật biển bị tiêu diệt, 82 người bị nhiễm độc tố tảo lam gây ngứa, phồng rộp, vàng da. Nước biển và không khí bị ô nhiễm trầm trọng kéo dài nhiều tháng sau.
Đến năm 2004, thủy triều đỏ lại xuất hiện ở vùng biển Tuy Phong trong bán kính 20km, mật độ tảo dày đặc hơn 10cm làm nước biển ô nhiễm, hôi thối khủng khiếp. Năm 2005, khu vực Mũi Né, Phan Thiết lại xuất hiện hiện tượng thủy triều đỏ và đến giữa tháng 8/2009, tại vùng cửa biển Phú Hài, Hòn Rơm, Phan Thiết có hiện tượng thủy triều đỏ làm cá chết hàng loạt.
Ngoài ra dọc bờ biển hiện nay là đủ các loại chất thải từ chất thải đô thị, chất thải sinh hoạt, chất thải từ hoạt động nông nghiệp, rác bệnh viện, chất thải từ những hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, chất thải từ giao thông vận tải trên biển, khai thác dầu khí... đều được thải trực tiếp ra biển. Trong đó, ngoài các chất thải từ các hoạt động ven biển còn có các chất thải từ trong đất liền.
Riêng tại Bình Thuận, chất thải từ đất liền theo bảy dòng sông lớn đổ ra biển rồi bị sóng đánh tấp vào bờ gây ô nhiễm các bãi tắm, khu du lịch. Nhất là tại vịnh Phan Thiết, chất thải từ sông Cà Ty và sông Cái đổ ra vịnh ứ đọng dài ngày với nhiều loại rác sinh hoạt, sản xuất, chế biến thủy sản.
Trong khi đó, việc quản lý vệ sinh môi trường tại các khu du lịch vẫn còn nhiều bất cập như: thiếu lao động thu gom rác, việc bố trí các thùng chứa rác và bảng hướng dẫn bỏ rác ở các khu du lịch chưa hợp lý hoặc còn quá ít.
Mặt khác, các cơ sở kinh doanh du lịch chưa có hệ thống xử lý nước thải, không ít du khách vứt rác tùy tiện và những người bán hàng rong không thu nhặt
thức ăn thừa khách vứt trên bãi cát... đã gây ô nhiễm cục bộ tại một số khu, điểm du lịch.
Nguyên nhân chủ yếu làm cho nước biển ven bờ bị ô nhiễm do các hoạt động du lịch, giao thông vận tải biển và nước thải, rác thải từ các khu du lịch và người dân sống ven biển.
Bảng 2.21. Kết quả phân tích chất lượng nước biển ven bờ năm 2010
La Gi | Phan Thiết | Hàm Thuận Nam | Khu du lịch Hòn Rơm | Khu du lịch Hàm Tiến | Chùa Hang | Mũi Kê Gà | Cà Ná | |
pH | 6,09 | 8,39 | 8,34 | 8,33 | 8,83 | 8,38 | 8,33 | 8,39 |
DO(mg/l) | 4,70 | 6,81 | 6,99 | 6,8 | 6,0 | 6,51 | 6,79 | 7,54 |
TSS(mg/l) | 38 | 334 | 339 | 192 | 260 | 323 | 340 | 255 |
COD(mg/l) | KTH | KTH | KTH | KTH | KTH | KTH | KTH | KTH |
As(mg/l) | - | 0,002 | 0,002 | KPH | 0,002 | KPH | 0,002 | KPH |
Tổng Fe(mg/l) | 1,10 | - | - | 0,07 | - | 0,35 | 0,41 | 0,02 |
Coliform (MPN/100ml) | < 3 | < 3 | < 3 | 7,5 x103 | 9 x 102 | 4 x 102 | < 3 | < 3 |
NH4+ | 0,02 | 0,22 | 0,15 | 2,63 | 1,64 | 0,3 | 0,2 | 0,21 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thời Gian Lưu Trú Trung Bình Của Khách Du Lịch Quốc Tế Ở Bình Thuận Giai Đoạn 2005- 2010
- Cơ Sở Vui Chơi Giải Trí, Văn Hóa Nghệ Thuật, Thể Dục Thể Thao
- Chỉ Tiêu Bod5 Của Nguồn Nước Mặt Tỉnh Bình Thuận
- Tác Động Của Hoạt Động Du Lịch Đến Môi Trường Nhân Văn
- Định Hướng Và Giải Pháp Giải Quyết Mối Quan Hệ Giữa Phát Triển Du Lịch Và Môi Trường Ở Tỉnh Bình Thuận Đến Năm 2020
- Dự Báo Thời Gian Lưu Trú Của Khách Du Lịch Đến Bình Thuận
Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.
Nguồn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Bình Thuận
Chất lượng nước biển ven bờ được tiến hành phân tích dựa theo QCVN 10:2008/BTNMT. Tổng số mẫu khảo sát là 72 mẫu, được tiến hành trong 2 đợt, mỗi đợt 36 mẫu. Vị trí lấy mẫu cụ thể như sau:
Bảng 2.22. Vị trí lấy mẫu nước biển ven bờ tỉnh Bình Thuận
Vị trí lấy mẫu | |
NBVB01, NBVB02 | Huyện Hàm Tân |
NBVB03, NBVB04 | Thị xã La Gi |
NBVB05, NBVB06 | Huyện Hàm Tân |
NBVB07, NBVB08, NBVB09 | Mũi Kê Gà, huyện hàm Thuận Nam |
NBVB10, NBVB11, NBVB12, NBVB13, NBVB14, NBVB15 | Thành phố Phan Thiết |
NBVB16, NBVB17, NBVB18, NBVB19, NBVB20, NBVB21 | Mũi Né, thành phố Phan Thiết |
NBVB22, NBVB23, NBVB24 | Hòn Rơm, thành phố Phan Thiết |
NBVB25, NBVB26, NBVB27 | Thị trấn Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong |
NBVB28, NBVB29, NBVB30 | Xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong |
NBVB31 | Thị trấn Liên Hương, huyện Tuy Phong |
NBVB32, NBVB33 | Xã Phước Thể, huyện Tuy Phong |
NBVB34, NBVB35, NBVB36 | Xã Vĩnh Hảo, huyện Tuy Phong |
Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận
Kết quả phân tích chất lượng nước biển ven bờ như sau:
+ Chỉ tiêu pH
Theo QCVN 10:2008, giới hạn độ pH của nước biển ven bờ là 6,5- 8,5. Kết quả phân tích cho thấy tất cả các mẫu nước biển ven bờ đều đạt quy chuẩn cho phép.
Biểu đồ 2.15. Chỉ tiêu PH của nước biển ven bờ tỉnh Bình Thuận
Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận
+ Chỉ tiêu DO
Theo QCVN 10:2008 nước biển ven bờ phải có nồng độ DO tối thiểu là 4 mg/l. Kết quả phân tích cho thấy tất cả các mẫu đều đạt quy chuẩn cho phép và nồng độ đợt 2 có nồng độ DO cao hơn đợt 1.
Biểu đồ 2.16. Chỉ tiêu DO của nước biển ven bờ tỉnh Bình Thuận
Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận
+ Chỉ tiêu N-NH3
Theo QCVN 10:2008 nước biển ven bờ phải có nồng độ N-NH3 tối đa là 0,5 mg/l. Kết quả phân tích cho thấy có 4 mẫu nước biển ven bờ có nồng độ N-NH3 vượt quy chuẩn cho phép, bao gồm Mũi Kê Gà, huyện hàm Thuận Nam; xã Phước
Thể, huyện Tuy Phong; xã Tiến Thành, thành phố Phan Thiết và xã Vĩnh Hảo, huyện Tuy Phong, trong đó nồng độ ô nhiễm cao nhất là mẫu nước biển ven bờ tại Mũi Kê Gà, huyện Hàm Thuận Nam, vượt chuẩn 1,6 lần. Nồng độ ô nhiễm thường tăng cao vào mùa khô.
Biểu đồ 2.17. Chỉ tiêu N-NH3 của nước biển ven bờ tỉnh Bình Thuận
Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận
+ Chỉ tiêu TSS
Theo QCVN 10:2008 nước biển ven bờ có nồng độ TSS tối đa là 50 mg/l. Như vậy tất cả 36 mẫu nước biển ven bờ đều vượt chuẩn cho phép. Cao nhất là mẫu NBVB06 trong đợt 1 tại thị xã La Gi, vượt chuẩn 1,6 lần.
Biểu đồ 2.18. Chỉ tiêu TSS của nước biển ven bờ tỉnh Bình Thuận
Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận
+ Chỉ tiêu BOD5
Giới hạn nồng độ tối đa của BOD5 theo quy định là 20 mg/l. Kết quả phân tích cho thấy có 7/36 mẫu trong đợt 1 vượt chuẩn cho phép. Như vậy, hàm lượng BOD5 của nước biển ven bờ trong mùa khô cao hơn so với mùa mưa, trong đó mẫu NBVB03 tại thị xã La Gi có nồng độ ô nhiễm cao nhất.
Biểu đồ 2.19. Chỉ tiêu BOD5 của nước biển ven bờ tỉnh Bình Thuận
Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận
+ Chỉ tiêu Coliform
Biểu đồ 2.20. Chỉ tiêu Coliform của nước biển ven bờ tỉnh Bình Thuận
Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận
Kết quả phân tích có 9/36 mẫu vượt chuẩn cho phép và tất cả các mẫu này đều được lấy trong đợt 1. Mẫu có nồng độ Coliform cao nhất tại huyện Hàm Tân 1750 MNP/100ml vượt quy chuẩn 1,75 lần (1000 MNP/100ml).
Tóm lại kết quả phân tích chất lượng nước biển ven bờ cho thấy: chỉ tiêu pH, BO đều đạt quy chuẩn cho phép; các chỉ tiêu N-NH3, BOD5, Coliform và TSS đều vượt giới hạn chuẩn. Trong đó, sự ô nhiễm không tập trung mà phân bố khắp các khu vực trong toàn tỉnh Bình Thuận như Hàm Tân, Hàm Thuận Nam, thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết và Tuy Phong. Đây đều là khu vực tập trung nhiều hoạt động du lịch ven biển.
Bảng 2.23. Kết quả điều tra cách xử lí nguồn nước thải từ hoạt động của các khu du lịch, nhà hàng, khách sạn ven biển tỉnh Bình Thuận
Thải trực tiếp ra môi trường | Xử lí trước khi thải ra môi trường | Tổng số cơ sở | |
Hàm Tiến | 7 | 25 | 32 |
Tuy Phong | 2 | 9 | 11 |
Hàm Thuận Nam | 5 | 8 | 13 |
La Gi | 1 | 13 | 14 |
Hàm Tân | 1 | 7 | 8 |
Mũi Né | 2 | 14 | 16 |
Tiến Thành | 5 | 2 | 7 |
Phú Hài | 1 | 6 | 7 |
Hòn Rơm | 2 | 10 | 12 |
Hàm Thuận Bắc | 1 | 5 | 6 |
Tổng số cơ sở | 27 | 99 | 126 |
Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận
Kết quả điều tra cách xử lí nguồn nước thải từ hoạt động của các khu du lịch, nhà hàng, khách sạn ven biển tỉnh Bình Thuận cho thấy trong 126 cơ sở có 99 cơ sở xử lí nguồn nước thải trước khi thải ra môi trường và 27 cơ sở thải trực tiếp ra môi
trường. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng nước biển ven bờ tỉnh Bình Thuận.
Bảng 2.24. Chất lượng nước tỉnh Bình Thuận năm 2008- 2009
Chỉ tiêu ô nhiễm | Tỉ lệ ô nhiễm | Nồng độ | |
Nước ngầm | Clorua | 50% | Vượt 1,2 lần |
Nitrat | 100% | Vượt 3,64 lần | |
Nước biển ven bờ | BOD5 | 13,3% | Vượt 3,29 lần |
DO | 42,9% | Thấp hơn 0,38 lần | |
Coliform | 13,3% | Vượt 1,5 lần | |
TSS | 28,6% | Vượt 5 lần | |
Nước thải | BOD5 | 35,7% | Vượt 48,36 lần |
TSS | 35,7% | Vượt 38,4 lần | |
Colifrom | 64,3% | Vượt 920 lần |
Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận
Kết quả điều tra chất lượng nước ở tỉnh Bình Thuận vào năm 2008-2009 cho thấy nước thải, nước ngầm và nước biển ven bờ tỉ lệ ô nhiễm và nồng độ ô nhiễm khá cao.
Bảng 2.25. Dự báo lượng rác thải và nước thải du lịch của tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
Rác thải (tấn/ năm) | Nước thải (m3/ năm) | |||
2015 | 2020 | 2015 | 2020 | |
Khách tham quan | 3.356,5 | 7.464,6 | 214.816 | 318.489,6 |
Khách lưu trú | 15.018,5 | 36.995,4 | 2.402.960 | 3.946.176,0 |
Tổng | 18.375,0 | 44.460,0 | 2.617.776 | 4.264.665,6 |
Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận