Y = ax + b
Đường hồi quy
Chi phí
Tc
b
0 a Mức độ hoạt động
Hình 2.8: Đồ thị biểu diễn theo phương pháp phân tán
2.2 Báo cáo thu nhập dạng đảm phí
2.2.1 Khái niệm và ý nghĩa
- Để sử dụng phân tích mối quan hệ chi phí- khối lượng – lợi nhuận, người quản lý nên trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo phương pháp trực tiếp – Báo cáo thu nhập dạng đảm phí.
- Báo cáo thu nhập dạng đảm phí là báo cáo thu nhập tách tổng chi phí ra thành chi phí khả biến (biến phí ) và chi phí bất biến (định phí), đồng thời tính chỉ tiêu số dư đảm phí.
- Phân tích lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu và chi phí không chỉ giúp doanh nghiệp đánh giá tổng quát quá trình kinh doanh và các nhân tố đã ảnh hưởng đến tình hình thực hiện lợi nhuận mà còn là phương pháp phân tích dựa trên những dữ liệu mang tính dự báo phục vụ cho các quyết định quản trị trong lĩnh vực điều hành hiện tại hoặc hoạch định kế hoach tương lai.
- Mục đích của phân tích quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận chính là phân tích cơ cấu chi phí hay nói cách khác nhằm phân tích rủi ro từ cơ cấu chi phí này. Dựa trên những dự báo về khối lượng hoạt động, doanh nghiệp đưa ra cơ cấu chi phí phù hợp để đạt được lợi nhuận cao nhất.(Nguyễn Tấn Bình.2010.Kế toán quản trị.)
2.2.2 Cở sở lập:
- Báo cáo thu nhập dạng đảm phí này là trình bày lại bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02-DN) theo 3 loại chỉ tiêu:
+ Tổng số
+ Tính cho một sản phẩm
+ Tỷ lệ
Chỉ tiêu | Tổng số | Tỷ lệ ( %) | Tính cho 1 sản phẩm |
1.Doanh thu | gx | 100 | g |
2.Biến phí | ax | (ax /gx) x 100 | a |
3.Số dư đảm phí | (g – a) x | [(g-a)x]/gx x 100 | g-a |
4.Định phí | b | ||
5.Lợi nhuận | (g – a) x - b |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang và các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích công cụ này - 2
- Bố Cục Nôi Dung Nghiên Cứu: Đề Tài Gồm 5 Chương Sau: Chương 1 : Mở Đầu Chương 2 : Cở Sở Lý Luận
- Đồ Thị Biểu Diễn Chi Phí Khả Biến Tuyến Tính
- Ứng Dụng Báo Cáo Thu Nhập Dạng Đảm Phí Để Lựa Chọn Phương Án Kinh Doanh
- Giới Thiệu Tổng Quan Về Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang
- Lĩnh Vực Hoạt Động , Thuận Lợi, Khó Khăn Và Phương Hướng Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang:
Xem toàn bộ 148 trang tài liệu này.
2.2.3 Cách lập báo cáo thu nhập dạng đảm phí: Bảng 2.2: Cách lập báo cáo thu nhập dạng đảm phí
Trong đó : x là số lượng sản phẩm tiêu thụ g là giá bán
a là biến phí b là định phí
2.2.3.1 Số dư đảm phí:
Là khoản chênh lệch giữa doanh thu và biến phí. Số dư đảm phí được dùng để bù đắp định phí, số dôi ra sau khi bù đắp định phí chính là lợi nhuận. Số dư đảm phí có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm và một đơn vị sản phẩm.
Số dư đảm phí = Doanh thu – Biến phí
Số dư đảm phí đơn vị = Đơn giá bán – Biến phí đơn vị
Kết luận: Thông qua khái niệm số dư đảm phí ta được mối quan hệ giữa số lượng sản phẩm tiêu thụ và lợi nhuận, mối quan hệ đó là: Nếu số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng (hoặc giảm) một lượng thì số dư đảm phí tăng thêm (hoặc giảm) một lượng bằng số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng thêm (hoặc giảm) nhân với số dư đảm phí đơn vị.
Nếu định phí không đổi, thì phần số dư đảm phí tăng thêm (hoặc giảm xuống) đó chính là lợi nhuận tăng thêm (hoặc giảm bớt).
Như vậy, nhờ vào số dư đảm phí ta có thể nhanh chóng xác định được lợi nhuận.
Nhược điểm của số dư đảm phí:
- Không giúp cho nhà quản trị có cái nhìn tổng quát khi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, bởi vì số lượng sản phẩm tiêu thụ của từng loại sản phẩm không thể tổng hợp ở toàn doanh nghiệp.
- Làm cho nhà quản trị dễ nhầm lẫn trong việc quyết định, bởi vì tưởng rằng nếu tăng doanh thu của những sản phẩm có số dư đảm phí lớn thì lợi nhuận sẽ tăng lên nhiều (điều này có khi ngược lại)
2.2.3.2 Tỷ lệ số dư đảm phí:
Là chỉ tiêu biểu hiện bằng số tương đối quan hệ tỷ lệ giữa tổng số dư đảm phí với doanh thu, hoặc giữa phần đóng góp với đơn giá bán. Chỉ tiêu này có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm tiêu thụ, cho một loại sản phẩm hoặc một đơn vị sản phẩm.( Phạm Văn Dược. 2010. Kế toán quản trị.trang 90)
= | Số dư đảm phí | x | 100 |
Doanh thu |
Số dư đảm phí đơn vị | |||
Tỷ lệ số dư đảm phí | = | x | 100 |
Đơn giá bán |
Nhiều nhà quản trị doanh nghiệp tin rằng, sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ số dư đảm phí để nghiên cứu và xác định lãi thuần, sẽ thuận lợi hơn chỉ tiêu tổng số dư đảm phí, nhất là khi doanh nghiệp có nhiều bộ phận kinh doanh, hoặc kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau. Đúng vậy, trong những trường hợp này, với quy mô so sánh khác nhau thì chỉ có chỉ tiêu tỷ lệ số dư đảm phí, là một chỉ tiêu tương đối, mới có thể so sánh được (Phạm Văn Dược.2010.Kế toán quản trị.trang 91 )
Kết luận: Thông qua khái niệm về tỷ lệ số dư đảm phí ta rút ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận, mối quan hệ đó là: Nếu doanh thu tăng (hoặc giảm) một lượng, thì lợi nhuận sẽ tăng thêm (hoặc giảm xuống) một lượng bằng doanh thu tăng thêm (hoặc giảm xuống) nhân với tỷ lệ số dư đảm phí. Kết luận trên chỉ đúng khi định phí không thay đổi.
Sử dụng khái niệm tỷ lệ số dư đảm phí cho thấy được mối quan hệ giữa doanh thu với lợi nhuận và khắc phục được các nhược điểm của số dư đảm phí cụ thể:
- Giúp cho nhà quản trị có cái nhìn tổng quát toàn doanh nghiệp khi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều sản phẩm, bởi vì có thể tổng hợp được doanh thu tăng thêm của toàn doanh nghiệp cho tất cả các loại sản phẩm tiêu thụ.
- Giúp cho nhà quản trị biết được: Nếu tăng cùng một lượng doanh thu ( do tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ) ở nhiều bộ phân khác nhau, bộ phận nào có tỷ lệ số dư đảm phí càng lớn thì lợi nhuận sẽ tăng lên càng nhiều.
2.2.3.3 Đòn bẩy kinh doanh:
Đối với các nhà vật lý, đòn bẩy dùng để lay chuyển một vật lớn với lực tác động rất nhỏ. Đối với nhà kinh doanh, đòn bẩy kinh doanh là cách mà nhà quản trị sử dụng để đạt tỷ lệ tăng cao về lợi nhuận, với một tỷ lệ tăng nhỏ hơn nhiều về doanh thu.
Đòn bẩy kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng định phí trong tổ chức doanh nghiệp. Do vậy, đòn bẩy kinh doanh sẽ mạnh ở các doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao, và đòn bẩy kinh doanh sẽ yếu ở các doanh nghiệp có tỷ lệ định phí thấp. Điều này cũng có nghĩa nếu doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng rất nhanh khi doanh thu biến động do tác dụng của đòn bẩy kinh doanh. Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh được đo lường qua công thức sau:
= | Tổng số dư đảm phí |
Lợi nhuận ròng |
Một cách khát quát hơn, đòn bẩy kinh doanh phản ảnh mối quan hệ giữa tốc độ tăng (hoặc giảm) doanh thu với tốc độ tăng (hoặc giảm) lợi nhuận. Cho biết lợi nhuận sẽ tăng (hoặc giảm) bao nhiêu % khi doanh thu tăng ( hoặc giảm) 1%. Đòn bẩy này có giá trị lớn trong doanh nghiệp có tỷ trọng định phí trong tổng chi phí cao và có giá trị nhỏ khi kết cấu chi phí ngược lại.
2.2.3.4 Phân tích điểm hòa vốn:
Bất kỳ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi xác định mức doanh thu tối thiểu, hoặc mức thu nhập nhất định để bù đắp chi phí của quá trình hoạt động đó. Phân tích để hòa vốn cho phép ta xác định mức doanh thu với khối lượng sản phẩm và thời gian cần đạt được, để vừa đủ bù đắp hết chi phí bỏ ra, tức đạt hòa vốn.( Phạm Văn Dược.2010.Kế toán quản trị trang 101).
a) Khái niệm điểm hòa vốn:
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp hết chi phí hoạt động kinh doanh đã bỏ ra, trong điều kiện giá bán dự kiến hay giá được thị trường chấp nhận. (Phạm Văn Dược.2010.Kế toán quản trị.Trang 101).
Theo mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận ta có:
= | Định phí | + | Lợi nhuận |
= | Biến phí | + | Định phí | + | Lợi nhuận |
Điểm hòa vốn theo khái niệm trên, là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp tổng chi phí, nghĩa là lợi nhuận bằng 0 (không lời, không lỗ ). Nói cách khác, tại điểm hòa vốn số dư đảm phí = Định phí.
Phân tích điểm hòa vốn giúp nhà quản trị xem xét quá trình kinh doanh một cách chủ động và tích cực, xác định rò ràng vào lúc nào trong kỳ kinh doanh, hay ở mức sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu thì đạt hòa vốn. Từ đó, có biện pháp chỉ đạo tích cực để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.(Phạm Văn Dược. 2010. Kế toán quản trị.Trang 102)
b) Xác định điểm hòa vốn:
= | Định phí |
Số dư đảm phí đơn vị |
= | Định phí |
Tỷ lệ số dư đảm phí |
c) Đồ thị hòa vốn:
Mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận được biểu diễn theo hai hình thức đồ thị. Hình thức thứ nhất gồm các đồ thị biểu diễn toàn bộ mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận và làm nổi bật điểm hòa vốn trên hình, gọi là đồ thị hòa vốn. Hình thức thứ hai gồm các đồ thị chủ yếu chú trọng làm nổi bật sự biến động của lợi nhuận khi mức độ thay đổi, gọi là đồ thị lợi nhuận.
Đồ thị hòa vốn:
- Đồ thị dạng tổng quát:
Bước 1: Vẽ trục tọa độ vuông góc với gốc tọa độ là 0, trục hoành (0x) phản ánh mức độ hoạt động, trục tung (0y) phản ánh giá trị.
Bước 2: Xác định giá trị của định phí (b) trên trục tung. Đây là gốc của đường chi phí (Yc = ax+ b)
Bước 3: Vẽ đường chi phí Yc = ax + b. Đường này bắt đầu tại điểm b xác định ở bước 2. Điểm thứ hai được chọn với một giá trị bất kỳ của x. Nối điểm b với kết quả tính được sẽ có đường chi phí Yc
Bước 4: Vẽ đường doanh thu YD= px. Đường này bắt đầu ngay tại gốc 0. Điểm thứ hai của đường YD cũng được chọn với một giá trị bất kỳ của x. Nối gốc 0 với kết quả vừa tính được ta có đường YD. Giao điểm của đường YD với đường YC chính là điểm hòa vốn. Chiếu điểm hòa vốn xuống trục hoành ta được sản lượng hòa vốn (xHV); chiếu xuống trục tung ta được doanh thu hòa vốn (yHV).
Những giá trị x > xHV là các mức hoạt động có lời, ngược lại, các giá trị x< xHV là các mức hoạt động bị lỗ.
y (giá trị)
YD= px
Lãi
Điểm hòa vốn
YC= ax
Lỗ
+ b
yHV
b
0 xHV x(Mức độ hoạt động)
Hình 2.9: Đồ thị hòa vốn dạng tổng quát
- Đồ thị dạng phân biệt:
Bên cạnh dạng tổng quát, kế toán quản trị còn sử dụng đồ thị hòa vốn dạng phân biệt để xác định điểm hòa vốn, phần biến phí, phần định phí, phần số dư đảm phí và phần lãi. Đồ thị hòa vốn dạng phân biệt có ưu điểm hơn đồ thị hòa vốn dạng tổng quát ở chỗ với một mức hoạt động bất kỳ nào đó, dựa trên đồ thị
dạng phân biệt nhà quản trị có thể xác định được ngay biến phí, số dư đảm phí và lãi ở mức đó, bằng cách chiếu các khoảng cách giữa các đường biểu diễn xuống
trục tung mà không phải tính toán.
Bước 1: Vẽ trục tọa độ vuông góc với gốc tọa độ tại 0, trục hoành (0x) phản ánh mức hoạt động, trục tung (0y) phản ánh giá trị.
Bước 2: Xác định giá trị của định phí (b) trên trục tung. Đây là gốc đường chi phí YC
Bước 3: Vẽ đường chi phí YC = ax + b. Đường này bắt đầu tại điểm b xác định ở bước 2. Điểm thứ hai được chọn với một giá trị bất kỳ của x. Nối điểm b với kết quả tính được sẽ có đường chi phí YC
Bước 4: Từ gốc tọa độ 0 kẻ đường YC’ song song với đường YC. Khoảng cách giữa đường YC và YC’ chính là định phí, và khoảng cách giữa đường YC’ với trục hoành chính là biến phí.
Bước 5: Vẽ đường doanh thu YD= px. Đường này bắt đầu ngay tại gốc 0. Điểm thứ hai của đường YD cũng được với một giá trị bất kỳ của x. Nối gốc 0 với kết quả vừa tính được ta có được YD. Giao điểm của đường YD với đường YC chính là điểm hòa vốn. Chiếu thẳng góc điểm hòa vốn xuống trục hoành ta được sản lượng hòa vốn (xHV); chiếu thẳng góc xuống trục tung ta được doanh thu hòa vốn (yHV). Khoảng cách giữa đường doanh thu YD với đường YC’ chính là tổng số dư đảm phí. Khoảng cách giữa đường doanh thu YD với đường chi phí YC chính là lãi hoặc lỗ.
y ( giá trị)
YD= px Lãi
YC = ax +b
Điểm hòa vốn Số dư đảm phí yHV Định phí YC’
b Lỗ Biến phí
0 xHV x ( Mức hoạt động)
Hình 2.10: Đồ thị hòa vốn dạng phân biệt
Đồ thị lợi nhuận:
Một loại đồ thị khác trong đồ thị về mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là đồ thị lợi nhuận. Đồ thị này có ưu điểm là dễ vẽ và phản ảnh được mối quan hệ số lượng sản phẩm tiêu thụ với lợi nhuận, tuy nhiên nó không phản ảnh được mối quan hệ chi phí với số lượng tiêu thụ sản phẩm.
y ( giá trị)
Đường lợi nhuận
Y = (g – a)x - b
Điểm hòa vốn
0
-b
x (sản lượng tiêu thụ)
Hình 2.11: Đồ thị lợi nhuận
d) Thời điểm hòa vốn:
Là số ngày cần thiết để đạt được doanh thu hòa vốn trong một kỳ kinh doanh.(Nguyễn Tấn Bình.2011.Kế toán quản trị.trang 147)
= | Doanh thu hòa vốn |
Doanh thu bình quân 1 ngày |
Trong đó:
= | Doanh thu trong kỳ |
360 ngày |
Doanh thu luôn thay đổi khi thực hiện nên nhà quản trị cần quan tâm đến thời gian hòa vốn, vì nó là một chỉ tiêu luôn biến động tùy thuộc vào sự biến động của doanh số kế hoạch trong kỳ thực hiện. Xác định thời gian hòa vốn trong