Ngân Lưu Tài Chính Dự Án Theo Quan Điểm Tổng Đầu Tư


năm đầu tiên sau khi dự án bắt đầu có lãi, 9 năm tiếp theo được hưởng mức thuế 12,50%, sau đó chịu mức thuế suất là 25%.

4.3 Ngân lưu và các kết quả


Dự án thủy điện Đăkre có sản phẩm đầu ra là điện và chủ yếu sản xuất vào mùa khô nên sản phẩm đầu ra của dự án sẽ được bán hết cho các đơn vị mua điện vì địa phương nói riêng và nền kinh tế nói chung rất khan hiếm điện vào mùa khô. Đây là cơ sở tạo ra nguồn thu tài chính cho dự án. Báo cáo thu nhập tài chính chi tiết của dự án được trình bày trong Phụ lục 4.

4.3.1 Ngân lưu dự án theo quan điểm tổng đầu tư


Từ các thông số của dự án, sử dụng phương pháp dòng tiền chiết giảm để xác định các chỉ tiêu NPV, IRR, B/C của dự án. Qua phân tích tính toán, kết quả phân tích tài chính theo quan điểm tổng đầu tư được trình bày ở Hình 4.1 và Bảng 4.2.


Triệu đồng

400,000

Ngân lưu dự án

200,000


0


(200,000)

31

36

41

(400,000)


(600,000)


(800,000)

Năm


1

6

11

16

21

26


Hình 4.1: Ngân lưu tài chính dự án theo quan điểm tổng đầu tư


Bảng 4.2: Kết quả phân tích tài chính (Tổng đầu tư)


TT


Kết quả tính theo

giá thực

Kết quả tính theo

giá danh nghĩa

1

NPV (tỉ đồng)

133.654

133.654

2

IRR (%)

6.95%

15,51%

3

B/C

1,10

1,10

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 82 trang tài liệu này.

Phân tích lợi ích và chi phí dự án thủy điện Đăkre, tỉnh Quảng Ngãi - 5


4

DSCR


1,12


Kết quả chi tiết ngân lưu dự án theo quan điểm tổng đầu tư dự án được trình bày ở

Phụ lục 5.


Nhận xét: Từ biểu đồ ngân lưu dự án, ta nhận thấy dự án có dòng ngân lưu âm trong 3 năm đầu ứng với thời gian thi công dự án và trong các năm sau khi dự án đi vào hoạt động và đã có doanh thu bán điện thì dòng ngân lưu dương. Vào năm thứ 25 và 26 khi dự án đi vào hoạt động ta thấy ngân lưu dự án âm, điều này xảy ra là do dự án đầu tư thay mới thiết bị. Sau khoảng thời gian thay mới thiết bị thì dòng ngân lưu của dự án dương.

Suất sinh lợi nội tại thực (IRR) của dự án bằng 6,95% cao hơn chi phí vốn của dự án là 5,91%. Giá trị hiện tại ròng thực (NPV) của dự án bằng 133,654 tỉ đồng > 0; tỉ số lợi ích - chi phí B/C = 1,10 > 1. Từ kết quả trên cho thấy, theo quan điểm của tổng đầu tư thì việc thực hiện dự án thủy điện Đăkre có hiệu quả về mặt tài chính.

Hệ số an toàn trả nợ (DSCR): qua kết quả thẩm định trên quan điểm tổng đầu tư, với cơ cấu vốn vay hiện có, DSCR có giá trị bình quân bằng 1,11. Đối với dự án thủy điện Đăkre, trong 2 năm đầu đi vào hoạt động (từ năm 2013 đến 2014), tiền mặt sẵn có không đủ đáp ứng nghĩa vụ trả nợ. Nguyên nhân DSCR trong những năm này thấp là do dự án mới đi vào hoạt động. Bắt đầu từ năm 2015, DSCR lớn hơn 1 và có xu hướng tăng dần trong các năm về sau, dẫn đến là trong khoảng thời gian qui định trả nợ vay, dự án vẫn có thể đáp ứng được vấn đề trả nợ vay. Tuy nhiên, trên quan điểm của tổ chức cho vay, dự án có mức độ rủi ro tài chính cao.

Để khắc phục tình trạng này, chủ đầu tư và các tổ chức cho vay cần thay đổi hình thức cho vay hoặc thay đổi cơ cấu huy động vốn cho dự án, cụ thể như sau:

- Chủ đầu tư có thể cam kết bù đắp cho các khoản thiếu hụt tài chính trong quá trình hoàn trả nợ vay. Như vậy, để đảm bảo hoàn trả đủ nợ vay, chủ đầu tư phải đóng góp thêm vốn trong những năm mà tiền mặt sẵn của dự án không đủ đáp ứng nghĩa vụ trả nợ. Giả định dự án tính toán lại cơ cấu vốn của dự án, vốn chủ sở hữu


tăng thêm 5%, khi đó cơ cấu vốn sẽ là 35% vốn chủ sở hữu, 65% là vốn vay. Trong trường hợp này, hệ số an toàn trả nợ của dự án có giá trị bình quân là 1,21 >1,2, từ đó làm gia tăng mức độ an toàn trả nợ của dự án.

- Ngoài ra, xét trên tổng thể suất sinh lợi nội tại thực của dự án cao hơn chi phí vốn bình quân của dự án, có nghĩa là dự án có khả năng hoàn vốn. Xem xét ngân lưu, tình trạng này xảy ra lý do là nợ gốc phải trả đều trong một kỳ hạn không đủ dài nên nghĩa vụ trả nợ trong những năm đầu quá lớn. Để khắc phục trục trặc này, chủ đầu tư và tổ chức cho vay xem xét tăng thời gian ân hạn, tăng kỳ hạn. Những điều chỉnh này đều sẽ có lợi cho chủ đầu tư và bất lợi cho tổ chức tài chính cho vay. Do vậy, lãi suất của khoản vay sẽ phải tăng lên để bù đắp cho bên cho vay. Giả định trường hợp này, thời gian trả nợ của khoản vay tăng lên thành 12 năm, lãi suất tăng lên 14%/năm (với các điều khoản khác không đổi), thì DSCR bình quân các năm trả nợ bằng 1,25 > 1,2 từ đó làm gia tăng mức độ an toàn trả nợ của dự án.

4.3.2 Ngân lưu dự án theo quan điểm chủ đầu tư


Qua phân tích tính toán, kết quả phân tích tài chính theo quan điểm chủ đầu tư được trình bày ở Hình 4.2 và Bảng 4.2.


Triệu đồng

200,000

Ngân lưu chủ sở hữu

0

1

6

11

16

21

26

31

36

41

(200,000)

(400,000)

Năm


Hình 4.2 : Ngân lưu tài chính dự án theo quan điểm chủ đầu tư


Bảng 4.3 : Kết quả phân tích tài chính (chủ đầu tư)


TT


Kết quả tính theo giá thực

Kết quả tính theo giá danh nghĩa

1

NPV (tỉ đồng)

130,960

130,960

2

IRR (%)

8,18%

16,84%

3

B/C

1,30

1,30

Kết quả chi tiết các ngân lưu của dự án bao gồm ngân lưu chủ sở hữu thực, danh nghĩa, nợ vay được trình bày ở Phụ lục 6.

Nhận xét: Từ biểu đồ ngân lưu chủ sở hữu, ta nhận thấy dự án có dòng ngân lưu âm trong 5 năm đầu ứng với thời gian thi công dự án và phải trả nợ vay của chủ sở hữu, trong các năm sau đó khi dự án đi vào hoạt động và đã có doanh thu bán điện thì dòng ngân lưu dương.

Suất sinh lợi nội tại thực (IRR) của chủ sở hữu bằng 8,18% cao hơn suất chiết khấu thực của chủ sở hữu là 6,48%. Giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự án bằng 130,960 tỉ đồng > 0; tỉ số lợi ích- chi phí B/C = 1,30 > 1. Từ kết quả trên cho thấy, theo quan điểm của chủ đầu tư thì thực hiện dự án thủy điện Đăkre có hiệu quả về mặt tài chính.

Tóm lại, phân tích tài chính dự án thủy điện Đăkre theo các quan điểm khác nhau dựa vào các thông số đầu vào của dự án như chi phí đầu tư, chi phí vận hành, doanh thu hàng năm đã cho kết quả IRR cao hơn chi phí vốn của dự án, NPV > 0, B/C > 1. Vì vậy, việc thực hiện dự án có hiệu quả về mặt tài chính.


8CHƯƠNG 5

PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ XÃ HỘI

5.1 9Phân tích kinh tế


Phân tích kinh tế nhằm đánh giá hiệu quả dự án đối với toàn nền kinh tế của đất nước. Nếu kết quả phân tích tài chính và phân tích kinh tế của dự án cho kết quả trái ngược nhau thì vấn đề đặt ra là các nhà quản lý cần có những điều chỉnh chính sách kịp thời (thông qua thuế, trợ cấp…) để khắc phục các yếu kém của thị trường.

5.2 1 0 Nội dung phân tích kinh tế


Dự án có qui mô nhỏ, nên dự án không làm thay đổi giá thị trường của các yếu tố đầu vào. Vì vậy, giá kinh tế và giá tài chính của dự án khác biệt chỉ do các biến dạng của thị trường như (thuế, trợ cấp), phí thưởng ngoại hối.

Các thông số chi phí và lợi ích kinh tế được điều chỉnh hợp lý từ phân tích tài chính theo nguyên tắc của kinh tế học phúc lợi, trong đó, giá kinh tế được tính bằng giá tài chính nhân với hệ số chuyển đổi.

5.2.1 Phân tích mô hình cơ sở


Dự án thủy điện Đăkre là dự án do tư nhân đầu tư, sản lượng của dự án nhỏ không làm thay đổi mức giá điện cân bằng trên thị trường điện. Đặc thù của ngành điện là quản lý độc quyền, giá mua điện của EVN theo tính toán của chủ đầu tư tính bằng USD, do vậy giá bán điện của dự án không phản ánh được mức độ sẵn lòng chi trả của người dùng điện. Để xác định đúng nhu cầu sử dụng điện hiệu quả, phải xác định đúng với mức độ tiêu dùng điện hiệu quả, đó chính là mức độ sẵn lòng chi trả cho điện năng tiêu thụ của người dùng điện. Hiện nay có nhiều cách tính khác nhau để tìm ra giá kinh tế mua điện. Như nước ta hiện nay cũng đang phải nhập khẩu khoảng 12% tổng nhu cầu sử dụng điện từ Trung Quốc với giá mua là 0,045 USD/Kwh. Tuy nhiên, thực tế mặt hàng điện được xem là mặt hàng phi ngoại thương. Đồng thời, việc lệ thuộc nguồn năng lượng từ quốc gia khác cũng không đảm bảo được vấn đề an ninh năng lượng, nên đây chỉ được xem là một thông tin để


10

tham khảo. Cách thứ hai là khảo sát, tính toán thực tế mức sẵn lòng chi trả của người dân, tuy nhiên trong khoảng thời gian giới hạn của đề tài không thể thực hiện khảo sát được. Vì vậy, có thể xem xét thêm một cách xác định khác là áp dụng mức sẵn lòng chi trả đã được ngân hàng thế giới tính toán trong quá trình thực hiện thẩm định dự án nhiệt điện Phú Mỹ là 0,075 USD/Kwh9 .

Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên được xem là khoản chuyển giao giữa các nhóm lợi ích trong nền kinh tế, nên khi phân tích kinh tế, khoản thuế thu nhập doanh nghiệp không tính đến.

Biến dạng của giá: ngân lưu kinh tế của dự án bị biến dạng do thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, phí thưởng ngoại hối bởi chi phí đầu vào có thể ngoại thương như chi phí đầu tư xây dựng (xi măng, thép…), chi phí thiết bị (thiết bị cơ khí thủy công, cơ điện, chi phí lắp đặt thiết bị, thử nghiệm…).

5.3 1 1 Xác định các hệ số chuyển đổi giá tài chính sang giá kinh tế


Trong phân tích kinh tế, chi phí đầu tư được chuyển đổi từ giá tài chính sang giá kinh tế, giá kinh tế được điều chỉnh để loại ra các yếu tố không phản ánh giá trị thật của hàng hóa. Các yếu tố này có thể do tác động của các quy luật cung cầu, thuế, trợ giá của Nhà nước…Các hệ số chuyển đổi giá tài chính được xác định như sau:

- Đối với các thiết bị nhập khẩu


Các thiết bị được sử dụng trong dự án theo “Báo cáo tóm tắt công trình thủy điện Đăkre” do Công ty tư vấn điện 3 lập hoàn toàn là thiết bị nhập khẩu. Do nhu cầu thiết bị của dự án là hoàn toàn không làm ảnh hưởng đến lượng cung và cầu trên thị trường (Wd < WS) nên bất kỳ tác động nào của dự án về lượng cung cầu của hàng ngoại thương cũng sẽ không làm thay đổi số lượng tiêu thụ nội địa của những mặt hàng đó. Do đó, ta có thể xác định WS = 1, Wd = 0.



10 Nguồn: World Bank, (2002) , Việt Nam Phu My 2 Phase 2 Power Project [9]


Ta có giá kinh tế của thiết bị nhập khẩu:

Pe = WS.PS + Wd.Pd = PS

=> CFCIF = Pe/PS = 1

- Đối với công trình


Theo thu thập từ các số liệu do Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 3 lập, thì đối với hạng mục công trình có thể xác định như là các nhập lượng phi ngoại thương. Theo lý thuyết tính toán chi phí kinh tế của các nhập lượng, ta có:

PS = Pm, Pd = Pm(1+t).

Trong đó Pm là giá thị trường chưa thuế, t là thuế giá trị gia tăng.

Với giả thuyết lượng cung cầu trên thị trường là Wd = WS = 0,5 và t = 10%, ta có: Pe = WS.PS + WD.PD = 0,5*Pd/(1+t) + 0,5*Pd

Pe = 0,5*Pd(1+1/(1+t))

=> CFCIF = Pe/Pd = 0,5 * (1+ 1/1,1) = 0,9545

- Phí thưởng ngoại hối


11

Việc tính toán phí thưởng ngoại hối cần nhiều số liệu mà trong giới hạn thực hiện đề tài không thể thực hiện tính toán được. Do vậy, trong phân tích kinh tế, phí thưởng ngoại hối được lấy bằng 5%1 0 , tương đương với số liệu thường được sử dụng của các cơ quan nghiên cứu và tư vấn.

- CF Giá bán điện kinh tế


Với tình hình thiếu điện trầm trọng hiện nay, xem mức giá sẵn lòng chi trả của dự án nhiệt điện Phú Mỹ như giá kinh tế của dự án. Khi đó chỉ số CF dự án sẽ là:

CF = Giá kinh tế điện / Giá tài chính điện = 0,075/0,051 = 1,471



11 Nguồn: Huỳnh Thế Du, Joseph Tham và Nguyễn Xuân Thành (2009), Nghiên cứu tình huống Liên doanh thép An Nhơn, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright [3]


- CF Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp


Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp là một khoản chuyển giao giữa các chủ thể trong nền kinh tế do dó CF = 0.

- CF chi phí vận hành


Chi phí vận hành bao gồm chi phí tiền lương, chi phí mua sắm thiết bị, các chi phí cho công tác bảo dưỡng công trình, xây dựng thiết bị và chi phí khác. Theo các chuyên gia kỹ thuật của công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 3, chi phí duy tu bảo dưỡng thường chiếm một nữa trong chi phí vận hành. Vì vậy, trong phân tích kinh tế giả định chi phí duy tu bảo dưỡng là 50% chi phí vận hành, với thuế suất nhập khẩu là 20%, tỉ lệ có thể ngoại thương là 70%, thuế giá trị gia tăng là 10%. Các khoản chi khác như chi tiền lương ta xem như giá kinh tế bằng với giá tài chính. Từ các giả định thông số ta có các hệ số CF của chi phí vận hành như sau:

CF các khoản mục duy tu bảo dưỡng thường xuyên: 0,863 CF các khoản mục khác: 1

CFchi phí vận hành: 50%*1 + 50%*0.863 = 0,931

- CF chi phí đền bù tái định cư


12

Chi phí đền bù tái định cư của dự án được công ty cổ phần tư vấn điện 3 tính toán dựa trên các qui định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của địa phương, trong đó giá trị rừng tại khu vực dự án được tính toán theo các quy định của nhà nước là khoảng 30 triệu đến 40 triệu. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu về định giá rừng11 , giá trị kinh tế của rừng sản xuất ở khu vực dự án từ 40 triệu đến 150 triệu đồng/ha. Qua thực tiễn, người dân trong vùng dự án chịu ảnh hưởng do bị thu hồi đất làm dự án gặp rất nhiều khó khăn khi chuyển đổi nơi cư trú mới do phải thay đổi tập quán, nếp sinh hoạt, đồng thời khoản đền bù mà họ nhận được không đủ bù đắp



12 Vũ Tấn Phương, (2008), Nghiên cứu định giá rừng Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường. [8]

Xem tất cả 82 trang.

Ngày đăng: 28/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí