Thống kê Số lần thử Giá trị trung bình Số trung vị Số yếu vị Độ lệch chuẩn Phương sai Độ lệch (Skewness) Độ nhọn (Kurtosis) Hệ số biến thiên Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Bề rộng khoảng Sai số chuẩn trung bình Xác suất để kết quả dương | Giá trị dự báo |
10,000 |
130,120 |
129,228 |
-- |
99,868 |
9,973,715,342 |
-0,0156 |
2.84 |
0.7675 |
(218,365) |
480,944 |
699,309 |
999 |
89,98% |
Có thể bạn quan tâm!
- Ngân Lưu Tài Chính Dự Án Theo Quan Điểm Tổng Đầu Tư
- Phân Tích Ngoại Tác Tích Cực Và Tiêu Cực
- Kết Quả Phân Tích Độ Nhạy Theo Biến Lạm Phát Vnđ
- Phân tích lợi ích và chi phí dự án thủy điện Đăkre, tỉnh Quảng Ngãi - 9
- Phân tích lợi ích và chi phí dự án thủy điện Đăkre, tỉnh Quảng Ngãi - 10
Xem toàn bộ 82 trang tài liệu này.
Hình 6.2: Kết quả chạy mô phỏng NPV chủ sở hữu
Tóm lại, sau khi phân tích rủi ro dựa trên các tác động trong các biến số như lạm phát, giá bán điện, sản lượng điện, vốn đầu tư thì kết quả tài chính của dự án nhạy cảm với các biến số sản lượng điện, giá điện, vốn đầu tư. Đồng thời, dự án cũng nhạy cảm với lạm phát VNĐ và USD, tuy nhiên vì tỉ giá của hai thông số này thay đổi khi lạm phát của 2 đồng tiền VNĐ và USD thay đổi. Kết quả phân tích mô phỏng Monte Carlo cho thấy khả năng dự án không đạt yêu cầu về hiệu quả tài chính xét trên quan điểm tổng đầu tư là 10,85%. Đây là mức rủi ro thấp và có thể chấp nhận được. Như vậy dự án có tính hấp dẫn và khá an toàn đối với các hoạt động tài trợ dự án.
CHƯƠNG 7
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
7.1 Kết luận
Qua kết quả phân tích hiệu quả kinh tế tài chính của dự án đầu tư thủy điện Đăkre được trình bày trong đề tài, các kết luận được rút ra như sau:
Việc đầu tư dự án thủy điện Đăkre trên hệ thống Sông Trà Khúc là phù hợp với chiến lược phát triển ngành điện nước ta. Công trình đáp ứng mục tiêu lâu dài của ngành điện là phát triển bền vững, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Về phương diện thị trường điện, nền kinh tế nước ta đang phát triển, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng mạnh mẽ, đòi hỏi phải có nguồn điện năng dồi dào để phục vụ sản xuất, kinh doanh. Nhu cầu điện ngày càng tăng, trong khi sản lượng sản xuất không thể đáp ứng đủ, vì vậy cần phải đầu tư nhiều hơn nữa các nhà máy năng lượng mới. Dự án thủy điện Đăkre ra đời thì nguồn điện sẽ nhanh chóng được cung cấp cho thị trường, nhất là với phương án cung cấp điện vào mùa khô, khi mà tình hình thiếu điện ngày càng trở nên gay gắt.
Dự án cho thấy rằng các tiêu chí tài chính trên quan điểm tổng đầu tư, chủ đầu tư, các chỉ tiêu kinh tế trên quan điểm quốc qua đã được chứng minh là dự án có khả thi về mặt tài chính. Với giá điện cung cấp 0,051 USD/Kwh tại thanh cái, với cơ cấu nguồn vốn là 30% vốn tự có, 70% vốn vay trong nước, với lãi suất là 13% năm. Dự án theo quan điểm của tổng đầu tư có NPV dự án 133,654 tỉ đồng, IRRthực = 6,95%, B/C = 1,10, theo quan điểm của chủ dự án NPV = 130,960 tỉ đồng, IRRthực = 8,18%, B/C = 1,30. Từ kết quả trên cho thấy dự án hoàn toàn khả thi về mặt tài chính.
Xét trên phương diện tổng thể nền kinh tế, kết quả phân tích kinh tế của dự án là NPV = 735,160 tỉ đồng, IRRthực = 13,79%, B/C = 1,56 cho thấy dự án có tính khả thi về mặt kinh tế, mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế của đất nước.
Về hiệu quả kinh tế xã hội, dự án đóng góp sản lượng điện là 222,2 triệu Kwh/năm, từ kết quả phân tích phân phối, cho thấy chính phủ được hưởng lợi từ dự án là 127,722 tỉ đồng, đơn vị mua điện được hưởng 694,333 tỉ đồng, đơn vị xây dựng và vận hành được hưởng lợi một khoản 41,353 tỉ đồng, chủ đầu tư hưởng lợi một khoản lợi ích là 130,960 tỉ đồng nhưng đồng thời người dân trong vùng thiệt hại 15,643 tỉ đồng.
Ngoài ra, dự án còn có một số hiệu quả kinh tế xã hội khác như nâng cao lượng nước dưới hạ lưu, đồng thời có thể góp phần điều tiết dòng chảy sông Trà khúc dưới hạ lưu. Dự án này được triển khai đi vào hoạt động sẽ có nhiều ý nghĩa về mặt chiến lược phát triển kinh tế của khu vực Miền Trung, Tây Nguyên nói riêng và cả nước nói chung. Dự án cũng sẽ góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm, mở ra hướng phát triển mới. Đồng thời, dự án còn có thể giúp cung cấp bổ sung nước về mùa kiệt và tích nước làm chậm lũ vào mùa mưa cho các khu vực hạ lưu.
7.2 Kiến nghị chính sách
7.2.1 Kiến nghị đối với chính quyền
Từ kết quả phân tích về mặt tài chính và kinh tế, đề nghị chính quyền cho triển khai dự án để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đầu tư. Kết kết quả tính toán của dự án cho thấy chủ đầu tư được lợi từ dự án là 130,960 tỉ đồng, trong khi đó người dân trong vùng dự án chịu thiệt 15,643 tỉ đồng. Vì vậy, kiến nghị cơ quan, chính quyền yêu cầu chủ đầu tư khi triển khai dự án cần bù đắp thêm một khoản bằng khoản chi phí cho người dân bằng 15,643 tỉ đồng, nhằm phân phối hiệu quả các lợi ích mà dự án đem lại cho các đối tượng liên quan.
Để đảm bảo các rủi ro của dự án về vốn vay, chính quyền cần khuyến nghị chủ đầu tư tăng vốn chủ sở hữu lên ít nhất là 5% hoặc có thể đề xuất ngân hàng phương án kéo dài thời gian cho vay đối với dự án nhưng cũng đồng thời nâng lãi suất cho vay.
Trong phân tích các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến dự án cho thấy, dự án có những rủi ro khi sản lượng điện, giá bán điện, vốn đầu tư thay đổi theo chiều hướng xấu. Vì
vậy, để có thể thu hút đầu tư đề nghị chính phủ cần có các chính sách ưu đãi về giá
điện, đảm bảo mua hết sản lượng điện với mức giá hợp lý…
Đây là một dự án tư nhân với nguồn kinh phí là hơn 1.500 tỉ đồng, thời gian thi công và vận hành kéo dài (thời gian thi công là 3 năm và thời gian vận hành là 40 năm), vì vậy những ảnh hưởng của dự án đến địa phương về mặt môi trường, kinh tế xã hội là rất lớn. Trong khi đó, qui trình, hành lang quản lý còn quá nhiều bất cập, đã dẫn đến hiệu quả của các dự án thủy điện đem lại cho nền kinh tế chưa thật sự như mong đợi.
Vì vậy, các cơ quan quản lý cần xây dựng các quy định về việc đảm bảo vận hành hồ chứa nước, nhất là vào mùa mưa bão. Các qui định về vận hành liên hồ chứa, vì các thủy điện thường được xây dựng theo hướng bậc thang. Nên các dự án thủy điện trên cùng một dòng sông liên quan mật thiết với nhau.
16
Việc phân cấp, phân quyền quản lý các hồ chứa thủy lợi, các công trình thủy điện cần phải được qui định một cách cụ thể, phân công phân nhiệm rò ràng. Rò ràng như hiện nay, việc phân cấp cho địa phương quyết định đầu tư các dự án thủy điện vừa và nhỏ là không thật sự hiệu quả. Các dự án hầu như các đơn vị chuyên môn tại địa phương như sở Kế hoạch đầu tư, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở Tài nguyên và Môi trường và ngay cả UBND tỉnh cũng không thể nào kiểm soát được các dự án, nhất là giai đoạn trước khi vận hành. Việc phân cấp cũng làm cho các dự án nhỏ được phê duyệt hàng loạt nhưng hiệu quả của đầu tư lại thấp, như tại Quảng Ngãi, chỉ có 3 dự án là có công suất là trên 60 MW, còn lại chủ yếu là các dự án dưới 10 MW15 .
Về quy hoạch đền bù tái định cư, các cơ quan quản lý cần phải xem xét cụ thể nhằm hỗ trợ người dân trong vùng dự án. Rút kinh nghiệm từ các dự án khác, khi thực
16 Nguồn: Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006 – 2010 có xét đến 2015 của Viện năng lượng [7]
hiện tái định canh, định cư thì các hộ dân lại không có nước sinh hoạt, không có
điều kiện để lao động.
7.2.2 Kiến nghị đối với chủ đầu tư
Hiện nay ngành điện vẫn đang là độc quyền của nhà nước, cơ chế hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực này, nhất là những doanh nghiệp tư nhân cần phải xem xét kỹ trong việc ký kết các hợp đồng bán điện rò ràng trong suốt vòng đời của dự án nhằm tránh những khúc mắc, thiệt hại khi triển khai. Dự án thủy điện Đăkre do tư nhân đầu tư nên EVN chỉ mua điện khi nguồn cung về điện không đủ đáp ứng. Vì vậy nhất là vào mùa mưa, thủy điện Đăkre nói riêng và các dự án điện tư nhân khác khó có thể hoạt động mạnh hết công suất. Nếu có sự đảm bảo chắc chắn từ các đơn vị mua điện thì sẽ có nhiều nhà đầu tư tiến hành đầu tư trong lĩnh vực năng lượng, không chỉ thủy điện, mà còn là nhiệt điện, điện gió vì nhu cầu điện của nước ta hiện nay rất cao.
Chủ đầu tư cần cân nhắc khả năng góp vốn và tỉ lệ vốn vay vì đây là một trong những yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả tài chính dự án. Đồng thời chủ đầu tư cần chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án như chi phí đầu tư, cũng như tính ổn định của hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm thiểu các rủi ro của dự án.
Chủ đầu tư cần phải thực hiện đầy đủ những yêu cầu về đền bù và các qui định về môi trường và cam kết chịu trách nhiệm nếu vi phạm các tiêu chuẩn trong đầu tư xây dựng dự án cũng như để xảy ra các sự cố gây ảnh hưởng đến môi trường ./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 3 (2009), Báo cáo tóm tắt công trình thủy điện Đăkre.
2. Glenn P.Jenkins, Arnold C.Harberger, (1995), Phân tích chi phí và lợi ích cho các quyết định đầu tư, Harvard university.
3. Huỳnh Thế Du, Joseph Tham và Nguyễn Xuân Thành (2009), Nghiên cứu tình huống Liên doanh thép An Nhơn, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
4. Quyết định số 176/2004/QĐ-Ttg ngày 05/10/2004 của Thủ tướng chính phủ.
5. Quyết định số 2014/QĐ-BCN ngày 13/62007 của Bộ Công Nghiệp.
6. Quyết định số 3454/QĐ-BCN ngày 18/10/2005 của Bộ Công nghiệp.
7. Viện năng lượng, (2006), Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Quảng Ngãi giai
đoạn 2006 – 2010 có xét đến 2015.
8. Vũ Tấn Phương, (2008), Nghiên cứu định giá rừng Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường
Tiếng Anh
9. World Bank, (2002) , Việt Nam Phu My 2 Phase 2 Power Project.
Website
10. Ngân hàng nhà nước Việt Nam: 0http://www.sbv.gov.vn.
11. Ngân hàng thế giới: 1http://worldbank.org/.
PHỤ LỤC 1
Sơ đồ vị trí dự án thủy điện Đăkre
PHỤ LỤC 2
Bảng thông số dự án
Nội dung | |||||
1 | Lạm phát | ||||
- USD | 3% | ||||
- VND | 8.00% | ||||
2 | Tỷ giá VND/USD | 18,554 | VND/USD | ||
3 | Thời gian thi công | 3 | năm | ||
4 | Vốn đầu tư | 2010 | 2011 | 2012 | Cộng |
- Công trình | 208,484 | 398,100 | 377,686 | 984,270 | |
- Thiết bị | 105,080 | 170,750 | 161,990 | 437,820 | |
+ Nước ngoài | 105,080 | 170,750 | 161,990 | 437,820 | |
- Đền bù tái định cư | 36,500 | 36,500 | |||
Cộng | 350,064 | 568,850 | 539,676 | 1,458,590 | |
5 | Giải ngân vốn | 2010 | 2011 | 2012 | Cộng |
- Vốn chủ sở hữu | 306,300 | 131,270 | 0 | 437,570 | |
- Vay thương mại | 43,764 | 437,580 | 539,676 | 1,021,020 | |
Cộng | 350,064 | 568,850 | 539,676 | 1,458,590 | |
7 | Lãi suất | Lãi suất thực | Lãi suất danh nghĩa | ||
- Vay thương mại | 4,63 | 13% | |||
8 | Thời gian trả nợ | ||||
+ Trả nợ từ khi vận hành | 9 | năm | |||
9 | Khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng | ||||
- Công trình | 20 | năm | |||
- Thiết bị | 10 | năm | |||
10 | Thay thế thiết bị | ||||
Thiết bị | 100% | So với vốn đầu tư | |||
11 | Tỷ lệ điện tại thanh cái | 99% | |||
12 | Thời gian vận hành của dự án | 40 | năm | ||
13 | Chi phí thường xuyên khi vận hành | ||||
- Chi phí vận hành | 0.5% | Vốn đầu tư ban đầu | |||
- Thuế tài nguyên | 2.0% | Doanh thu điện thương phẩm | |||
14 | Thuế thu nhập doanh nghiệp | ||||
- 4 năm đầu khi vận hành | 0.0% | ||||
- 9 năm tiếp theo | 12.5% | ||||
- các năm sau | 25.0% | ||||
15 | Giá điện | ||||
- Thấp nhất theo cam kết | 0.051 | USD/Kwh | |||
16 | Sản lượng điện thành phẩm | ||||
- Trung bình | 222.2 | triệu Kwh |