LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nêu trong luận án là trung thực. Các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn rõ ràng.
Tác giả
Tống Quốc Trường
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ và sơ đồ
Mở đầu 1
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản và kinh nghiệm hoạt 8
động của công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế trong nền kinh tế thị trường
1.1. Cơ sở lý luận về công ty tài chính trong nền kinh tế thị trường 8
1.2. Kinh nghiệm hoạt động của công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Thực trạng hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
2.1. Bối cảnh ra đời của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
2.2. Quá trình hình thành và hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
2.3. Bài học kinh nghiệm qua quá trình hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
3.1. Khái quát tình hình kinh tế quốc tế và trong nước, thời cơ và thách thức đối với hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
3.2. Phương hướng phát triển Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
3.3. Giải pháp thúc đẩy hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
46
59
59
66
114
121
121
132
136
3.4. Kiến nghị 169
Kết luận 174
Danh mục các công trình của tác giả đã công bố 179
Danh mục tài liệu tham khảo 180
Phụ lục 188
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt | Tiếng Anh | |
ADB | Ngân hàng phát triển Châu Á | Asian Development Bank |
CBCNV | Cán bộ công nhân viên | |
CPH | Cổ phần hoá | |
CTTC | Công ty tài chính | |
CPI | Chỉ số giá tiêu dùng | Consumer Price Index |
DNNN | Doanh nghiệp Nhà nước | |
EU | Liên minh Châu Âu | European Union |
FED | Cục dự trữ Liên bang Hoa Kỳ | Federal Reserve System |
FII | Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài | Foreign In-direct Investment |
FDI | Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài | Foreign Direct Investment |
GATS | Hiệp định thương mại mậu dịch tự do | General Agreement on Trade in Services |
GDP | Tổng sản phẩm trong nước | Gross Domestic Product |
IMF | Quỹ tiền tệ quốc tế | International Monetary fund |
NHLD | Ngân hàng liên doanh | |
NHNNVN | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | |
NHNNg | Ngân hàng nước ngoài | |
NHTM | Ngân hàng thương mại | |
OTC | Thị trường chứng khoán phi tập trung | Over The Counter |
PVN | Tập đoàn Dầu khí Việt Nam | Vietnam Oil and Gas Group |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam - 2
- Phân tích hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam - 3
- Phân tích hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam - 4
Xem toàn bộ 211 trang tài liệu này.
Công ty tài chính Dầu khí | PetroVietnam Finance Company | |
TCTD | Tổ chức tín dụng | |
TĐKT | Tập đoàn kinh tế | |
TSCĐ | Tài sản cố định | |
UBND | Uỷ ban nhân dân | |
UBCKNN | Uỷ ban chứng khoán Nhà nước | |
VND | Đồng Việt Nam | |
XDCB | Xây dựng cơ bản | |
WB | Ngân hàng thế giới | World Bank |
WTO | Tổ chức thương mại thế giới | World Trade Organization |
PVFC
Trang | ||
Biểu số 2.1/ | Hạn mức tín dụng của PVFC tại các ngân hàng thương mại quốc doanh và các tổ chức tín dụng (thời điểm 31/12/2007) | 81 |
Biểu số 2.2/ | Nguồn vốn huy động tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá và nhận quản lý vốn uỷ thác của PVFC năm 2005, 2006, 2007 | 82 |
Biểu số 2.3/ | Cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân của PVFC năm 2005, 2006, 2007 | 84 |
Biểu số 2.4/ | Phân loại nợ cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân của PVFC năm 2006, 2007 | 85 |
Biểu số 2.5/ | Đầu tư tài chính PVFC năm 2006, 2007 | 91 |
Biểu số 2.6/ | Kết quả hoạt động PVFC giai đoạn 2001-2007 | 98 |
Trang | ||
Hình 1.1/ | Những đồng vốn đi qua hệ thống tài chính | 9 |
Hình 2.1/ | Sơ đồ mô hình tổ chức PVFC | 72 |
Hình 2.2/ | Huy động qua hình thức tiền gửi tiết kiệm của PVFC | 78 |
Hình 2.3/ | Phát hành trái phiếu của PVFC | 79 |
Hình 2.4/ | Nguồn vốn uỷ thác của các cá nhân, tổ chức cho PVFC | 82 |
Hình 2.5/ | Tỷ trọng giá trị đầu tư của PVFC đến 31/12/2007 | 89 |
Hình 2.6/ | Giá trị đầu tư theo lĩnh vực của PVFC đến 31/5/2008 | 90 |
Hình 2.7/ | Nhu cầu vốn đầu tư của PVN | 95 |
Hình 2.8/ | Tỷ trọng cho vay trực tiếp của PVFC thời điểm 31/12/2007 | 96 |
Hình 2.9/ | Tăng trưởng doanh thu của PVFC giai đoạn 2001-2007 | 99 |
Sơ đồ 3.1/ | Quy trình hoạt động bao thanh toán | 147 |
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới kinh tế, từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc huy động và sử dụng các nguồn lực, trong đó nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển đã có thay đổi cơ bản do tác động của cơ chế thị trường với sự quản lý và điều tiết của Nhà nước. Sự ra đời của các định chế tài chính đã tác động đến sự ra đời và phát triển của thị trường tài chính, các trung gian tài chính như ngân hàng thương mại cổ phần, công ty tài chính, quỹ đầu tư... góp phần tích cực vào việc tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Sự di chuyển và phân bổ nguồn vốn trong xã hội cho đầu tư phát triển được tiến hành phù hợp, hiệu quả hơn điều đó đóng vai trò tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế đất nước.
Thực tế, sự ra đời của các tổng công ty Nhà nước được phát triển thành các tập đoàn kinh tế đánh dấu một bước phát triển mới của quá trình đổi mới, sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta. Thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về việc đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước, thời gian qua các doanh nghiệp Việt Nam đã tích cực chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đẩy mạnh công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế thế giới. Các tổng công ty Nhà nước hoạt động theo tinh thần Nghị định số 90/TTg và 91/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ. Do vậy, một số tổng công ty đã chuyển sang hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh tế (trong đó có các ngành dầu khí, bưu chính viễn thông, than khoáng sản, dệt may, công nghiệp tàu thuỷ, cao su, điện lực và tài chính bảo hiểm - Bảo Việt) gắn với nhiều hình thức sở hữu,
hoạt động theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực. Tuy nhiên, một trong những khó khăn lớn của các tập đoàn kinh tế Nhà nước là vấn đề huy động vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn để triển khai các dự án sản xuất kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh, hội nhập kinh tế thế giới hiện nay. Đó là hệ quả tất yếu dẫn đến sự ra đời của các công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế và/hoặc thuộc các tổng công ty Nhà nước ở Việt Nam.
Thời gian qua, hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hoạt động theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và Nghị định số 79/2002/NĐ-CP, một mặt góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, mặt khác cũng đóng góp tích cực vào việc điều tiết, giải quyết những khó khăn về nguồn vốn hoạt động của các thành viên trong Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay Công ty tài chính Dầu khí đang đứng trước không ít khó khăn và thách thức trong quá trình hoạt động, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (viết tắt là WTO). Việc mở cửa thị trường tài chính – ngân hàng của Việt Nam theo cam kết khi gia nhập WTO đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết đối với nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế của nước ta theo lộ trình hội nhập.
Trong bối cảnh tình hình tài chính, tiền tệ của thế giới và trong nước có nhiều biến động, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động của Công ty tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nhằm tìm ra những giải pháp tiếp tục thúc đẩy hoạt động, góp phần vào sự phát triển ổn định và vững chắc của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, trên cơ sở khai thác sức mạnh của ngành, quản lý vốn tập trung thống nhất, đảm bảo điều hành các nguồn vốn linh hoạt, hiệu quả bằng việc tham gia tích cực thị trường tài chính, tiền tệ trong nước và quốc tế. Kết quả nghiên cứu đạt được có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc với các công ty tài chính nói chung, đặc biệt là các công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế ở nước ta hiện nay.