phương tiện truyền thông giáo dục và tài liệu học tập tiện ích miễn phí. Với cơ sở hạ tầng công nghệ tại nước ta ngày càng được hoàn thiện, do vậy việc tiếp cận rộng rãi, việc giải phóng và tăng cường quá trình đào tạo suốt đời cho tất cả mọi người sẽ trở thành hiện thực. Chính sách miễn thuế của Chính Phủ đối với máy tính cần được tăng cường và khuyến khích người học theo phương thức đào tạo từ xa sử dụng máy tính một cách phổ biến và có thể mua được một máy ở nhà làm công cụ học tập.
Như vậy để tăng cường ứng dụng phương tiện đào tạo từ xa ở nước ta cần tính đến tính tiếp cận và lựa chọn phương tiện đào tạo từ xa, làm cho các học viên đào tạo từ xa cảm thấy rằng, học tập dựa trên Công nghệ Thông tin, Truyền thông tạo cho người học những quyền lợi đáng kể và tiết kiệm được thời gian, giúp người học đạt hiệu quả hơn, hiểu được nội dung bài học và tìm kiếm thông tin một cách thuận lợi, làm cho quá trình học tập thú vị. Tuy nhiên tỷ lệ cao dân cư Việt Nam sống dưới mức nghèo, không đủ khả năng chi trả cho việc mua các công cụ, máy móc để học tập dựa trên Công nghệ Thông tin và Truyền thông. Thực tiễn chính sách giáo dục hiện tại và quá khứ của Việt Nam đã thừa nhận giá trị của giáo dục trong phát triển xã hội và đã thực hiện miễm học phí cho giáo dục Tiểu học. Tuy nhiên đào tạo đại học còn hữu hạn do thiếu các nguồn lực cần thiết để phục vụ cho tất cả mọi người. Môi trường giáo dục khu vực Châu Á đang dần thay đổi, phương pháp dạy học truyền thống lấy giảng viên làm trung tâm đang nhường chỗ cho môi trường người học làm trung tâm do Công nghệ Thông tin, Truyền thông được tích hợp vào hệ thống, kỹ năng sử dụng Công nghệ Thông tin, Truyền thông được cung cấp cho cả người học và người dạy. Việc truy cập là thách thức trước mắt, nhưng ở Việt Nam văn hóa sử dụng Công nghệ Thông tin cho việc học tập đang phát triển trong cả nước và cần thúc đẩy một cách có hệ thống. Nhận thức của người dân Việt Nam và lợi ích của Công nghệ Thông tin, Truyền thông và phương pháp đào tạo từ xa cần phải được nâng lên, khuyến khích đầu tư cho ngày mai bằng nguồn truy cập giáo dục, đào tạo thuận lợi và với giá cả phải chăng cả ở nhà và các công sở làm việc, học tập. Đối với những người thiếu các nguồn lực của riêng mình thì có thể truy cập được ở các điểm dịch vụ gần nhà. Như vậy Nhà nước cần xây dựng cơ sở
hạ tầng, đào tạo giáo viên, nội dung và phát triển cho tất cả 54 dân tộc anh em và cộng đồng xã hội trên cơ sở bình đẳng. Điều này có thể đạt được thông qua việc ứng dụng các phương pháp dựa trên công nghệ thông tin, truyền thông thích hợp cho các nhóm đối tượng người học khác nhau.
4.2.3. Tăng cường đảm bảo chất lượng giáo dục từ xa
Hệ thống đào tạo từ xa trong cả nước cần đưa ra quy trình đảm bảo chất lượng, quy trình đó bao gồm: Kế hoạch chiến lược, tầm nhìn và sứ mạng, hệ thống cơ chế để thực hiện. Hệ thống đảm bảo chất lượng được áp dụng bao gồm: (i) Ban đảm bảo chất lượng, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo các cơ sở đào tạo từ xa. Ban đảm bảo chất lượng có trách nhiệm lập ra khuôn khổ của hệ thống đảm bảo chất lượng của cơ sở đào tạo từ xa, (ii) Xác định và lựa chọn các hoạt động đảm bảo chất lượng: Để thể hiện tính thống nhất cao và sự phối hợp giữa các cơ sở đào tạo từ xa trong hệ hống đào tạo ừ xa trong cả nước, đồng thời các cơ sở đào tạo từ xa trong cả nước đều là các thành viên của Hiệp hội các trường Đại học Mở Châu Á (AAOU), vì vậy hệ thống đào tạo từ xa tại nước ta nên áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng của Hiệp hội các trường Đại học Mở Châu Á làm tiêu chuẩn, (iii) Áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng trong điều kiện thực tiễn với điều kiện cơ sở vật chất tại các cơ sở đào tạo từ xa trong cả nước, (vi) Phổ biến chủ trương và chính sách đảm bảo chất lượng cho toàn thể giáo viên, cán bộ nhân viên của cơ sở đào tạo từ xa. Hoạt động này được thiết kế, phổ biến chính sách và có được khuyến nghị để cải tiến, (v) Chuyển biến từ chính sách đảm bảo chất lượng thành công cụ tự đánh giá. Làm cho tất cả các giáo viên, cán bộ công nhân viên thuộc hệ thống đào tạo từ xa hiểu những góc nhìn khác nhau về chất lượng trong cơ sở đào tạo của mình, (vi) Xây dựng cuốn sổ tay đảm bảo chất lượng công việc để hỗ trợ cải tiến liên tục trong hệ thống đào tạo từ xa, hệ thống đào tạo từ xa trong cả nước cần xây dựng văn bản về cơ chế, quy trình, biên tập thành cuốn sổ tay. Những thiết kế như là các tiêu chuẩn tham khảo, liệt kê các hệ thống, thủ tục, các hoạt động của cơ sở đào tạo từ xa và hướng dẫn giáo viên, cán bộ nhân viên trong các hoạt động hàng ngày. Cuốn sổ tay hướng dẫn mô tả tiến trình công việc, tiêu chuẩn hoạt động, dự kiến kết quả,
nguồn lực và kỹ năng cần thiết cho mỗi công việc, (vii) Thành lập trung tâm đảm bảo chất lượng, quản lý sự phức tạp và tổng thể triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, (viii) Xây dựng phong trào toàn thể các cơ sở đào tạo từ xa nâng cao nhận thức và triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, (ix) Liên tục đánh giá việc triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng. Việc triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng có hiệu quả đòi hỏi sự thay đổi đáng kể trong suy nghĩ và văn hóa công sở của mọi người. Đảm bảo chất lượng đòi hỏi tất cả mọi người trong hệ thống đào tạo từ xa đề cao, tôn trọng và áp dụng các biện pháp chất lượng. Thách thức đối với lãnh đạo trong hệ thống đào tạo từ xa là việc quản lý các sáng kiến, thay đổi và đảm bảo rằng văn hóa chất lượng được mọi người thực hiện hàng ngày.
Như vậy, để nâng cao chất lượng đào tạo từ xa, các cơ sở đào tạo từ xa Việt Nam cần: (i) Đổi mới nhận thức và tư duy trong số cán bộ, giảng viên tại các cơ sở đào tạo từ xa, cần hiểu thật thấu đáo khái niệm đào tạo từ xa hiện nay tại nước ta, từ đó hướng đến mỗi cá nhân cần làm gì để nâng cao chất lượng đào tạo từ xa. Bởi lẽ, nhiều người dân cũng như những người đang làm công tác đào từ xa chưa hiểu rõ khái niệm đào tạo từ xa. Việc ưu tiên phát triển học liệu, phương tiện hướng dẫn và đội ngũ giảng viên về các địa phương hướng dẫn người học từ xa là cơ bản nhất trong việc nâng cao chất lượng đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu thị trường lao động,
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cầu đào tạo từ xa ở Việt Nam - 16
- Sự Tin Tưởng Chất Lượng Đào Tạo Từ Xa Của Người Dân Và Thị Trường Lao Động
- Đa Dạng Hóa Các Ngành, Nghề Đào Tạo Từ Xa Phù Hợp Với Thị Trường Lao Động
- Peter, O. (1999) The University Of The Future: Pedagogical Perpectives. Proceeding Of The 19 Th World Conference On Open Learning And Distance Education, Viena, June.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cầu đào tạo từ xa ở Việt Nam - 21
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cầu đào tạo từ xa ở Việt Nam - 22
Xem toàn bộ 182 trang tài liệu này.
(ii) Thiết kế chương trình cập nhật, trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở đào tạo từ xa thiết kế được chương trình đào tạo đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động, thu hẹp khoảng cách cầu đào tạo với cầu lao động trên thị trường bằng cách các cơ sở đào tạo từ xa trong cả nước tăng cường mời các chuyên gia chuyên ngành, và các giảng viên giỏi, thiết kế chương trình đào tạo phù hợp với thị trường lao động, (iii) Học liệu đào tạo từ xa cần được thiết kế và biên soạn một cách công phu, tuân thủ các nguyên tắc sư phạm đào tạo từ xa. Để có bộ học liệu tương đối dễ sử dụng đối với người học từ xa, các cơ sở đào tạo từ xa trong nước cần tham khảo và nghiên cứu học tập các nước có hệ thống đào tạo từ xa phát triển trong khu vực. Thiết kế, biên soạn và phát triển học liệu có chất lượng cao là yếu tố then chốt trong việc nâng cao chất lương đào tạo. Hay nói cách khác, thông
qua học liệu người dạy không những chuyển tải được kiến thức, phát triển kỹ năng cho người học từ xa mà còn hướng dẫn người học từ xa sao cho học hiệu quả, (iv) Nâng cao chất lượng phụ đạo và tư vấn, làm cho người học dễ dàng tiếp cận được kiến thức cần học và những thông tin cần thiết, (v) Song song với đào tạo từ xa truyền thống là sử dụng các học liệu được chuẩn bị trước với các phương tiện Radio và truyền thanh, truyền hình cung cấp cho người học, cần phát triển đào tạo từ xa thông qua sử dụng Internet trong học tập, hòa nhập quốc tế trong xu hướng toàn cầu hóa về chia sẻ tài nguyên học tập, (vi) Các cơ sở đào tạo từ xa trong cả nước cần sử dụng các phương tiện Công nghệ Thông tin, Truyền thông để đổi mới cách đánh giá kết quả người học, người dạy đảm bảo tính nghiêm túc khách quan.
Mục đích của nghiên cứu của đề tài gồm hai điểm lớn: (i) Nghiên cứu nỗ lực nhận dạng một lượng lớn các nhân tố có ảnh hưởng tiềm tàng đến kế hoạch học tập đào tạo từ xa sau phổ thông của của người lao động và học sinh, nghiên cứu nỗ lực xác định ảnh hưởng tương đối của các nhân tố lên cầu đào tạo từ xa thông qua điều tra của những tác động lên định hướng học tập của người lao động và học sinh. Một điểm đáng chú ý trong nghiên cứu là: Nghiên cứu tin tưởng vào tầm nhận thức sâu sắc của người lao động và học sinh về tầm quan trọng tương đối của các nhân tố đa dạng ảnh hưởng đến cầu đào tạo từ xa, (ii) Nghiên cứu chỉ ra một thực tế rằng việc kiểm định động lực và các đặc điểm của người dân Việt Nam có thể góp phần vào hiểu biết về các thành tố của cầu đào tạo từ xa tại Việt Nam. Với kết quả nghiên cứu thực nghiệm, các phương pháp thống kê toán học nên được áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu giáo dục đào tạo ở nước ta, cung cấp những bằng chứng đảm bảo về mặt khoa học cho các nhà quản lý và hoạch chính sách giáo dục và đào tạo, giúp cho việc xây dựng đúng đắn chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo bậc đại học, đưa nền Giáo dục và Đào tạo chuyên nghiệp của nước ta tiến kịp với trình độ Quốc tế.
KẾT LUẬN
Luận án với đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cầu đào tạo từ xa ở Việt Nam” đã tập trung nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn về việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cầu đào tạo nói chung và cầu đào tạo từ xa nói riêng trên thế giới và ở Việt Nam, xây dựng được hàm cầu đào tạo từ xa ở Việt Nam, đồng thời phân tích những thực trạng phát triển đào tạo từ xa của Việt Nam trong thời gian qua và đưa ra những khuyến nghị cho việc điều hành phát triển đào tạo từ xa dựa trên cơ sở phân tích thực trạng về cầu đào tạo từ xa. Những nội dung cụ thể mà luận án đạt được là:
1. Tập hợp một cách có hệ thống những lý thuyết về cầu đào tạo từ xa nhằm cung cấp một cách có hệ thống cơ sở lý thuyết cho những nghiên cứu sau về cầu đào tạo từ xa.
2. Tổng hợp được các nghiên cứu thực nghiệm về cầu đào tạo nói chung và rút ra những kinh nghiệm liên quan tới công việc định lượng cầu đào tạo từ xa về việc lựa chọn biến, mô hình, phương pháp ước lượng.
3 Tổng quan về chính sách phát triển đào tạo từ xa và thực trạng phát triển đào tạo từ xa của Việt Nam từ những năm 1994 đến nay, qua đó làm rõ lý do lựa chọn biến số giải thích cầu đào tạo từ xa ở Việt Nam.
4. Phân tích cụ thể thực trạng đào tạo từ xa của Việt Nam từ năm 1994 đến nay và làm rõ được tồn tại trong điều hành phát triển đào tạo từ xa của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Luận án đã ước lượng được hàm cầu đào tạo từ xa tại Việt Nam bằng việc áp dụng mô hình logistic mà mô hình này chưa từng được sử dụng trong việc ước lượng cầu đào tạo từ xa ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp thu thập được và kết quả ước lượng có khả năng giải thích tốt hơn thực tiễn phát triển đào tạo từ xa. Hàm cầu đào tạo từ xa ước lượng được ổn định và có khả năng sử dụng làm cơ sở định lượng cho việc dự báo hoàn thiện dịch vụ phát triển đào tạo từ xa của các cơ sở đào tạo từ xa ở Việt Nam.
6. Luận án đã đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều hành phát triển đào tạo từ xa của Việt Nam không chỉ xuất phát từ việc phân tích định lượng về cầu đào tạo từ xa mà còn dựa trên cả phân tích thực trạng phát triển đào tạo từ xa của Việt Nam trong thời gian qua.
Nghiên cứu chỉ ra một thực tế rằng việc kiểm định động lực và các đặc điểm của người dân Việt Nam có thể góp phần vào hiểu biết về các thành tố của cầu đào tạo từ xa tại Việt Nam. Tuy nhiên, đứng trên cương vị các nhà quản lý đào tạo từ xa để dự báo các xu hướng ảnh hưởng đến cầu, từ đó đưa ra hướng dẫn tốt hơn cho người dân lựa chọn đào tạo từ xa sau cấp học phổ thông, thì động lực theo đuổi đào tạo từ xa của người dân phải được điều tra trên cơ sở liên tục bởi nhận thức của người dân và thái độ theo đuổi cấp đào tạo sau giáo dục bắt buộc có thể thay đổi đáng kể theo thời gian.Tác giả hy vọng rằng phương pháp học áp dụng trong nghiên cứu có thể xem như nền tảng cho những nghiên cứu điều tra tiếp theo về đề tài này trong tương lai..
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Đặng Văn Dân (2008), “Đào tạo từ xa-cơ hội để nâng cao trình độ học vấn cho nhiều người”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 129, Hà Nội.
2. Đặng Văn Dân (2008), “Đào tạo từ xa góp phần tạo nguồn nhân lực về quản lý kinh tế-Tài chính cho ngành nông nghiệp trong hội nhập quốc tế”, Tạp chí Rừng và Đời sống, số 10, Hà Nội.
3. Đặng Văn Dân (2008), “Đào tạo từ xa-con đường học tập suốt đời”, Tạp chí Giáo dục, số 188 (Kỳ II), Hà Nội.
4. Đặng Văn Dân (2008), “Công tác “Hướng dẫn và giải đáp thắc mắc môn học” đối với loại hình đào tạo từ xa”, Tạp chí Giáo dục, số 208 (Kỳ II), Hà Nội.
5. Đặng Văn Dân (2012), “Lịch sử ứng dụng phương tiện trong giáo dục từ xa của các nước khu vưc và thế giới –Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 176 (II), Hà Nội, (Đồng tác giả).
6. Đặng Văn Dân (2012), “Tính tiêp cận và lựa chọn phương tiện giáo dục từ xa tại các nước Nam Á và khu vực: Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 177 (II), Hà Nội, (Đồng tác giả).
7. Đặng Văn Dân (2012), “Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu giáo dục từ xa”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số đặc biệt tháng 9. 2012, Hà Nội, (Đồng tác giả).
8. Đặng Văn Dân (2012), “Factors influence Demand of Distance Learning in Vietnam”, Southeast Asian Open and Distance Learning In the 21st Century, 9. 2012, Đà Nẵng.
9. Đặng Văn Dân (2013), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cầu đào tạo từ xa tại Việt Nam”, Hội thảo Khoa học Quốc gia Đào tạo và ứng dụng toán học trong kinh tế - Xã hội, 5. 2013, Hà Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Phần tiếng Việt
1. Nguyễn Tấn Bình (2009), “Thảo luận về biên soạn tài liệu cho đào tạo từ xa”,
Hội thảo Khoa học Quốc gia về giáo dục Mở và Từ xa, NXB Thế giới, Hà Nội.
2. Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), “Đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục Mở và Từ xa”, Hội thảo Khoa học Quốc gia về giáo dục Mở và Từ xa, NXB Thế giới, Hà Nội.
3(a). PGS.TS. Vũ Kim Dũng (2007), “Giáo trình nguyên lý kinh tế vi mô”, NXB Lao động-Xã hội.
3(b). PGS.TS. Vũ Kim Dũng, PGS.TS. Nguyễn Văn Công (2012), “Giáo trình Kinh tế học (1)”, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
4. Ths. Phùng Thị Minh Hằng (2009), “Một số kết quả ban đầu trong phát triển E- learning tại Viện Đại học Mở Hà Nội ”, Hội thảo Khoa học Quốc gia về giáo dục Mở và Từ xa, NXB Thế giới, Hà Nội.
5. PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Hương, PGS.TS. Phạm Minh Việt, Ths. Nguyễn Thị Hương Giang (2009), “Đề xuất công cụ năng cao chất lượng đào tạo các khóa học trực tuyến ở Việt Nam”, Hội thảo Khoa học Quốc gia về giáo dục Mở và Từ xa, NXB Thế giới, Hà Nội.
6. TS. Đoàn Thị Mỹ Hạnh (2009), “Phát triển đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo từ xa”, Hội thảo Khoa học Quốc gia về giáo dục Mở và Từ xa, NXB Thế giới, Hà Nội.
7. PGS.TS. Lê Bảo Lâm (2009), “Đào tạo từ xa của Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh tại khu vực phía Nam-những kết quả đạt được và thủ thách trước mắt”, Hội thảo Khoa học Quốc gia về giáo dục Mở và Từ xa, NXB Thế giới, Hà Nội.
8. TS. Lê Thái Thường Quân (2009), “Thử bàn về một số mô hình đào tạo từ xa: Kinh nghiệm Thế giới và bài học Việt Nam”, Hội thảo Khoa học Quốc gia về giáo dục Mở và Từ xa, NXB Thế giới, Hà Nội.