Dòng Tiền Và Cơ Hội Đầu Tư Của Dnny



Biểu đồ 4.2 cho thấy trong giai đoạn 2008-2018, EPS của các DN phân theo số năm niêm yết có biến động nhiều và theo hướng giảm về nửa cuối của giai đoạn nghiên cứu. Mặc dù vậy, DPS của các nhóm DN có thời gian niêm yết dưới 13 năm khá ổn định, nhất là nhóm DN niêm yết vào năm 2007 (12 năm). Trong khi đó, các DN có thời gian niêm yết lâu hơn có mức trung bình về cổ tức thanh toán biến động nhiều hơn. Đây là những DN có thời điểm niêm yết từ năm 2000 – 2006, hầu hết là niêm yết tại HOSE (vì HNX bắt đầu hoạt động từ tháng 8/2005). Mặc dù điều này phù hợp với nghiên cứu của Leary và Michaely (2011), tuy nhiên, cũng không loại trừ khả năng sai lệch do mẫu nhỏ, vì số DN niêm yết trên 13 năm chỉ chiếm tỷ trọng 6.25% trong tổng mẫu.

4.1.3. Dòng tiền và cơ hội đầu tư

Lý thuyết đại diện lập luận rằng xung đột lợi ích tăng khi dòng tiền tự do của DN tăng. Dòng tiền tự do của DN được thể hiện qua tỷ lệ M/B (Lang và Litzenberger, 1998; Leary và Michaely, 2011), tỷ lệ tiền mặt trên tổng tài sản CASH (Javakhadze và cộng sự, 2014), dòng tiền tự do FCF (Jensen, 1986). Trong đó, khi doanh nghiệp có tỷ lệ M/B thấp có khả năng dư thừa tiền mặt so với các cơ hội đầu tư và doanh nghiệp có FCF và CASH cao có có khả năng nhạy cảm hơn với vấn đề đại diện.

Bảng 4.3: Dòng tiền và cơ hội đầu tư của DNNY


Biến

N

Mean

Std.

P50

Min

Max

Tỷ lệ M/B

3696

1.2556

0.8101

0.98

0.31

3.37

FCF

3693

63.2732

138.772

19.37

-139.91

478.46

CASH

3693

0.1103

0.1016

0.0755

0.0063

0.3732

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 148 trang tài liệu này.

Ổn định hóa cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 12

Nguồn: Tính toán của tác giả

Tỷ lệ M/B là tỷ lệ giữa giá trị thị trường (Market value) và giá trị sổ sách (Book value), thể hiện giá trị thị trường đang được đánh giá cao hơn hay thấp hơn giá trị sổ sách. Nếu M/B > 3, tức là giá trị thị trường của cổ phiếu được đánh giá cao hơn gấp 3 lần, nhà đầu tư sẵn sàng trả giá gấp 3 lần giá trị sổ sách. Trong tổng số 3.696 quan sát, có 1.906 quan sát có giá trị M/B < = 1 và có 1.790 quan sát (chiếm 48.43%) có giá trị M/B >1, với mức trung bình của cả mẫu là 1.26, độ lệch chuẩn là 0.81, mức nhỏ nhất là 0.31 và mức cao nhất là 3.37.


Bảng 4.4: Biến động DPS theo phân vị M/B



Năm

DPS Quintile

Q1

Q2

Q3

Q4

Q5

Q6

Q7

Q8

Q9

Q10

2008

1,523

1,486

1,295

1,332

1,492

1,420

1,364

1,853

2,098

1,601

2009

1,625

1,418

1,628

1,330

1,300

1,505

1,468

1,656

1,835

1,858

2010

1,659

1,914

1,363

1,303

1,788

1,583

1,844

1,852

1,854

1,710

2011

1,709

1,575

1,320

1,138

1,580

1,503

2,267

1,779

1,980

2,018

2012

1,046

1,463

1,154

1,008

1,481

2,064

1,564

1,611

1,410

2,611

2013

871

1,489

870

1,311

1,386

1,620

1,713

1,849

1,445

2,277

2014

727

1,076

999

1,308

1,156

1,608

2,034

1,576

2,032

2,179

2015

799

777

1,143

1,214

1,445

1,493

1,675

2,091

2,311

2,145

2016

750

934

988

1,126

1,687

1,853

1,578

1,811

2,258

2,404

2017

363

714

930

997

1,313

1,508

1,829

1,728

2,105

2,933

2018

240

603

779

957

1,256

1,451

1,957

1,596

2,236

2,739

mean_DPS

1,028

1,223

1,134

1,184

1,444

1,601

1,754

1,764

1,960

2,225

mean_M/B

0.332

0.487

0.621

0.752

0.902

1.085

1.368

1.706

2.194

3.143

Nguồn: Tính toán của tác giả

Dòng tiền tự do (FCF) “đại diện cho lượng tiền mặt mà DN có thể tạo ra sau khi để lại một phần để duy trì hoặc mở rộng các tài sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh” (tính bằng dòng tiền hoạt động trừ đi chi tiêu vốn). Trong tổng số 3693 quan sát thì có 863 quan sát FCF mang giá trị âm, tức là DN không những không có dòng tiền dư thừa mà còn thiếu hụt tiền để trang trải các khoản chi tiêu. Tuy nhiên, FCF âm không hẳn là không tốt, bởi có thể do DN đã chi tiêu cho đầu tư quá nhiều và kỳ vọng vào dòng tiền dương trong tương lai nếu như việc đầu tư có hiệu quả.


3000

2500

2000

1500

1000

500

0

Q1 Q2

2008 2009

Q3

2010

Q4

2011

Q5 Q6 Q7 Q8 Q9 Q10

2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018

Biểu đồ 4.3: Biến động DPS theo phân vị FCF

Nguồn: Tác giả tính toán và phân tích



Về tỷ lệ tiền mặt trên tổng tài sản (CASH), giá trị tiền mặt chiếm tỷ lệ rất nhỏ trên tổng tài sản của doanh nghiệp, trung bình là 11.03%, giá trị nhỏ nhất là 0.63% và lớn nhất là 37.32%. Tỷ lệ tiền mặt càng cao càng chứng tỏ dòng tiền của DN lớn, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn tiền này để thanh toán cổ tức.


3000


2500


2000


1500


1000


500


0

Q1

Q2

Q3

Q4

Q5

Q6

Q7

Q8

Q9

Q10

DPS Quintile


2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018

Biểu đồ 4.4: Biến động DPS theo phân vị CASH

Nguồn: Tác giả tính toán và phân tích

Bảng biến động DPS theo phân vị M/B (Bảng 4.4) cho thấy, tại các mức phân vị của M/B cho các giá trị của DPS khác nhau và khi M/B càng tăng thì DPS cũng càng tăng (với mean_DPS ở phân vị thứ nhất là 1028 đồng/cổ phiếu thì tại phân vị thứ 10 có mean_DPS cao nhất là 2225 đồng/cổ phần). Kết quả cũng khá tương tự khi phân tích biến động DPS theo phân vị FCF và CASH (Biểu đồ 4.3 và Biểu đồ 4.4), dòng tiền dư thừa và tiền mặt càng cao thì mức thanh toán cổ tức càng lớn. Do vậy, có thể thấy mức thanh toán cổ tức phụ thuộc vào tỷ lệ M/B, dòng tiền tự do và mức tiền mặt. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa nhận diện được mối quan hệ giữa biến M/B, FCF, CASH và hành vi ổn định hóa cổ tức của các DN.

4.1.4. Rủi ro của doanh nghiệp

Theo Leary và Michaely (2011), rủi ro của DN (RISK) được đánh giá qua chỉ tiêu biến động lợi nhuận hàng năm, là độ lệch chuẩn của tỷ lệ EBIT/Tổng tài sản trong giai đoạn nghiên cứu – sd(EBIT). Bảng 4.5 mô tả về chỉ tiêu này.


Bảng 4.5: Biến động lợi nhuận của doanh nghiệp


Biến

N

Mean

Std.

P50

Min

Max

EBIT

3,696

117.39

0.1343

46.43

2.1

615.35

Tỷ lệ EBIT/Asset

3,694

0.1344

0.0908

0.1193

0.0007

0.6243

sd(EBIT)

3,696

0.0455

0.0292

0.0398

0.0156

0.1778

Nguồn: Tính toán của tác giả

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế của các DNNY trong giai đoạn 2008-2018 trung bình đạt là 117.39 tỷ đồng, giá trị nhỏ nhất là 2.1 tỷ đồng và giá trị cao nhất là 615.35 tỷ đồng/năm. Lợi nhuận cao có thể do quy mô của doanh nghiệp lớn, để kiểm soát vấn đề này, tỷ lệ EBIT/ Asset được tính toán. Kết quả cho thấy, bình quân, EBIT chiếm 13.44% tổng tài sản của doanh nghiệp, với độ lệch chuẩn là 4.55%.

Bảng 4.6: Biến động DPS theo phân vị RISK


Năm

DPS Quintile

Q1

Q2

Q3

Q4

Q5

Q6

Q7

Q8

Q9

Q10

2008

1,209

1,226

1,534

1,450

1,450

1,673

1,228

1,733

1,851

2,248

2009

1,311

1,265

1,639

1,591

1,458

1,389

1,491

1,684

1,792

2,161

2010

1,317

1,265

1,670

1,509

1,612

1,453

1,554

2,079

2,268

2,222

2011

1,317

1,235

1,419

1,654

1,585

1,568

1,531

2,024

2,127

2,493

2012

1,345

990

1,297

1,460

1,258

1,512

1,244

1,761

1,862

2,633

2013

1,337

1,037

1,312

1,302

1,217

1,359

1,311

1,708

1,756

2,474

2014

1,243

979

1,358

1,515

1,430

1,283

1,268

1,673

1,560

2,227

2015

1,379

1,057

1,173

1,474

1,415

1,424

1,359

1,680

2,045

2,006

2016

1,226

1,078

1,273

1,449

1,684

1,369

1,468

1,768

1,878

2,056

2017

1,124

991

1,394

1,473

1,392

1,463

1,662

1,448

1,620

1,693

2018

1,108

1,220

1,376

1,465

1,327

1,430

1,515

1,553

1,688

1,250

mean_DPS

1,265

1,122

1,404

1,486

1,439

1,448

1,421

1,737

1,859

2,133

mean_RISK

0.009

0.021

0.027

0.032

0.036

0.043

0.049

0.058

0.073

0.110

Nguồn: Tính toán của tác giả

Bảng 4.6 thể hiện biến động DPS hàng năm theo các mức rủi ro khác nhau. Nghiên cứu cũng tiến hành sắp xếp mức độ rủi ro thành 10 nhóm khác nhau với mức tăng dần từ nhóm Q1 đến nhóm Q10 để nhận diện hành vi trả cổ tức có bị ảnh hưởng bởi chỉ tiêu này không. Kết quả cho thấy, giá trị DPS bình quân giai đoạn tăng dần từ nhóm phân vị Q1 đến Q10, nghĩa là mức thanh toán cổ tức có quan hệ với mức biến động lợi nhuận của doanh nghiệp.


4.1.5. Cấu trúc sở hữu

- Về cổ đông lớn (CĐL)

Số CĐL (nắm giữ cổ phần >= 5%) của các DNNY trong giai đoạn 2008-2018 trung bình là 2 CĐL và nhiều nhất là 8 cổ đông. Tổng tỷ lệ sở hữu của toàn bộ CĐL là 51.41% (trung bình) và tỷ lệ sở hữu tối đa là 95.17%.

Tỷ lệ sở hữu của 3 CĐ lớn nhất có mức trung bình là 49.59% và trung vị là 51%. Tỷ lệ sở hữu của 1 CĐ lớn nhất tương ứng là 38.25% và 40.78%. Thống kê có 156 doanh nghiệp trong tổng mẫu (chiếm 46.43%) có tỷ lệ sở hữu của CĐL > 50%. Như vậy, sở hữu chủ yếu tập trung vào 3 cổ đông lớn nhất và CTSH của các DNNY ở Việt Nam là CTSH tập trung.

Bảng 4.7: Cấu trúc sở hữu của các DNNY


Biến

N

Mean

Std.

P50

Min

Max

Số CĐL

3,600

2.23

1.32

2

0

8

Tổng % sở hữu của CĐL

3,600

0.5141

0.1946

0.5192

0

0.9517

% sở hữu của CĐ lớn nhất

3,600

0.3825

0.1820

0.4078

0

0.8295

% sở hữu của 3 CĐ lớn nhất

3,600

0.4959

0.1923

0.5100

0

0.9517

% sở hữu của CĐ tổ chức

(không bao gồm CĐ Nhà nước)

3,600

0.1400

0.1936

0.0556

0

0.9455

% sở hữu của Nhà nước

3,600

0.2940

0.2386

0.3225

0

0.8295

Nguồn: Tính toán của tác giả

- Về cổ đông tổ chức

Tỷ lệ sở hữu của CĐ là tổ chức rất nhỏ, trung bình 14% (trung vị 5.56%) với tỷ lệ sở hữu cao nhất là 94.55%. Như vậy, sở hữu bởi CĐ là tổ chức không phải là cấu trúc sở hữu đặc thù ở Việt Nam.

- Về cổ đông Nhà nước

Bảng 4.8: Sở hữu Nhà nước của các ngành


Ngành

N

Mean

Std.

P50

Min

Max

Ind.1

116

0.1407

0.1987

0

0

0.5103

Ind.21

898

0.3141

0.2487

0.3145

0

0.7970

Ind.22

662

0.3161

0.2263

0.4195

0

0.6502

Ind.3

42

0.3913

0.36

0.36

0

0.5578

Ind.4

361

0.2986

0.1793

0.3559

0

0.8295

Ind.5

158

0.1983

0.1586

0.1903

0

0.4461

Ind.6

602

0.2019

0.2280

0.09

0

0.6864

Ind.7

480

0.3180

0.2771

0.4426

0

0.8295

Ind.8

281

0.4303

0.1977

0.51

0

0.8260

Nguồn: Tính toán của tác giả



Tỷ lệ sở hữu của CĐ là Nhà nước bình quân là 29.40% (trung vị là 32.25%) với độ lệch chuẩn khá cao (23.86%). Trong số 336 doanh nghiệp, thống kê có 138 doanh nghiệp (chiếm 41.07%) có tỷ lệ sở hữu cổ phần Nhà nước trên 50%. Đây được coi là những doanh nghiệp được kiểm soát bởi Nhà nước.

Xét theo ngành, Nhà nước nắm cổ phần chủ yếu ở các ngành Tiện ích (Ind.8), ngành Dầu khí (Ind.3), ngành Công nghiệp (Ind.21; Ind.22). Trong khi đó, ngành Công nghệ thông tin (Ind.1) do tư nhân kiểm soát là chủ yếu.

Như vậy, cấu trúc sở hữu ở Việt Nam có đặc thù là sở hữu tập trung và có 41.07% số doanh nghiệp được kiểm soát bởi cổ đông Nhà nước.

4.1.6. Mức độ cạnh tranh của ngành

Các chỉ số cơ bản thường được sử dụng để đánh giá mức độ tập trung của thị trường là: Thị phần, mức độ tích tụ thị trường CR (Concentration Ratio) và chỉ số HHI (Herfindahl Hirschmann Index).

CR được tính bằng tổng thị phần của các DN trong một ngành. Theo điều 11 Luật Cạnh tranh ở Việt Nam năm 2004, CR3 là nhóm có 3 DN có tổng thị phần

>=65% trên thị trường được cho là có vị trí thống lĩnh thị trường.

HHI là mức độ tập trung của thị trường, mức độ tập trung càng cao thì cạnh tranh ngành càng thấp và ngược lại. HHI được tính bằng tổng bình phương các thị phần của các doanh nghiệp trong một ngành. Theo Hauge và Jaminson (2009):

- Nếu HHI < 0.1: Thị trường không mang tính tập trung, nghĩa là cạnh tranh rất cao

- Nếu 0.1 <= HHI <= 0.18: Thị trường tập trung ở mức độ vừa phải

- Nếu HHI > 0.18: Thị trường tập trung ở mức độ cao, cạnh tranh sẽ thấp. Nếu HHI quá cao chứng tỏ ngành đó gần như độc quyền.

Bảng 4.9 và Bảng 4.10 dưới đây mô tả về doanh thu, thị phần và mức độ cạnh tranh của các ngành. Do cần tính thị phần của từng DN trên tổng doanh thu của ngành đó, cho nên nghiên cứu tính các chỉ tiêu này trên tổng số các DNNY.

Doanh thu của các ngành đều có xu hướng tăng, trong đó ngành Hàng tiêu dùng (Ind.6) và ngành Nguyên vật liệu (Ind.7) có mức doanh thu bình quân trong cả giai đoạn cao nhất, tương ứng là 213,062 tỷ đồng và 174,149 tỷ đồng. Ngược lại, ngành Dược phẩm – Y tế (Ind.5) và ngành Công nghệ thông tin (Ind.1) có doanh thu thấp nhất trong số 9 nhóm ngành. Tuy nhiên, xét về mức độ tập trung thị trường, chỉ số HHI cho thấy có sự khác biệt giữa các nhóm ngành.


Bảng 4.9: Doanh thu của các ngành



Ngành


Số DN

Doanh thu

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

BQ giai đoạn

Ind.1

21

23,759

26,580

29,002

33,034

31,381

34,100

41,762

50,872

53,972

57,542

38,896

38,264

Ind.21

108

29,234

33,469

43,423

58,264

61,504

65,931

74,404

81,236

85,885

105,029

123,332

69,246

Ind.22

168

59,884

82,517

106,988

125,832

118,182

122,839

144,514

166,125

184,336

200,405

206,852

138,043

Ind.3

6

13,013

15,636

26,939

222,605

242,434

240,918

265,334

190,037

151,259

179,389

215,958

160,320

Ind.4

60

17,662

24,621

38,962

48,168

51,127

65,387

83,566

105,796

134,948

173,590

209,899

86,702

Ind.5

24

10,773

13,304

15,363

18,239

22,710

25,756

27,685

28,338

31,494

34,620

35,503

23,980

Ind.6

106

71,976

104,427

133,888

171,798

173,074

195,867

227,748

272,839

313,819

328,714

349,537

213,062

Ind.7

97

71,850

83,986

115,921

162,497

174,006

175,374

190,472

196,254

204,021

246,867

294,391

174,149

Ind.8

42

43,139

51,708

76,501

104,658

117,641

121,264

160,695

142,379

139,247

155,810

177,863

117,355

Tổng

632

341,290

436,248

586,987

945,095

992,059

1,047,436

1,216,180

1,233,876

1,298,981

1,481,966

1,652,231

1,021,123

Nguồn: Tính toán của tác giả


Bảng 4.10: Chỉ số HHI của các ngành



Ngành

HHI

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

BQ giai

đoạn

Ind. 3

0.5273

0.5372

0.4761

0.7053

0.6993

0.6766

0.6281

0.6190

0.6793

0.7438

0.7954

0.6443

Ind 1

0.4894

0.4991

0.4946

0.6003

0.6229

0.6344

0.6194

0.5662

0.5466

0.5605

0.3825

0.5469

Ind. 8

0.3155

0.3617

0.4047

0.3868

0.3494

0.3063

0.2422

0.2408

0.2305

0.2174

0.2240

0.2981

Ind. 5

0.1704

0.1844

0.1882

0.1972

0.1896

0.2016

0.2043

0.2045

0.2010

0.2066

0.2094

0.1961

Ind. 4

0.1617

0.1453

0.1291

0.1161

0.1053

0.0912

0.0942

0.1215

0.1708

0.2191

0.2436

0.1453

Ind. 6

0.0334

0.0467

0.0521

0.0509

0.0546

0.0564

0.0537

0.0560

0.0613

0.0578

0.0554

0.0526

Ind. 7

0.0509

0.0422

0.0452

0.0387

0.0370

0.0373

0.0442

0.0442

0.0507

0.0624

0.0648

0.0471

Ind. 21

0.0314

0.0243

0.0275

0.0310

0.0315

0.0340

0.0345

0.0321

0.0300

0.0347

0.0423

0.0321

Ind. 22

0.0354

0.0389

0.0370

0.0318

0.0274

0.0253

0.0232

0.0255

0.0304

0.0372

0.0387

0.0319

Nguồn: Tính toán của tác giả

Trong đó: + Ind.1: Ngành công nghệ thông tin Ind.5: Dược và y tế

+ Ind.21: Ngành công nghiệp – Xây dựng và vật liệu Ind.6: Hàng tiêu dùng

+ Ind.22: Ngành công nghiệp – Hàng và dịch vụ xây dựng Ind.7: Nguyên vật liệu

+ Ind.3: Ngành dầu khí Ind.8: Tiện ích

+ Ind.4: Ngành Dịch vụ tiêu dùng

Xem tất cả 148 trang.

Ngày đăng: 09/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí