Biểu đồ 4.2 cho thấy trong giai đoạn 2008-2018, EPS của các DN phân theo số năm niêm yết có biến động nhiều và theo hướng giảm về nửa cuối của giai đoạn nghiên cứu. Mặc dù vậy, DPS của các nhóm DN có thời gian niêm yết dưới 13 năm khá ổn định, nhất là nhóm DN niêm yết vào năm 2007 (12 năm). Trong khi đó, các DN có thời gian niêm yết lâu hơn có mức trung bình về cổ tức thanh toán biến động nhiều hơn. Đây là những DN có thời điểm niêm yết từ năm 2000 – 2006, hầu hết là niêm yết tại HOSE (vì HNX bắt đầu hoạt động từ tháng 8/2005). Mặc dù điều này phù hợp với nghiên cứu của Leary và Michaely (2011), tuy nhiên, cũng không loại trừ khả năng sai lệch do mẫu nhỏ, vì số DN niêm yết trên 13 năm chỉ chiếm tỷ trọng 6.25% trong tổng mẫu.
4.1.3. Dòng tiền và cơ hội đầu tư
Lý thuyết đại diện lập luận rằng xung đột lợi ích tăng khi dòng tiền tự do của DN tăng. Dòng tiền tự do của DN được thể hiện qua tỷ lệ M/B (Lang và Litzenberger, 1998; Leary và Michaely, 2011), tỷ lệ tiền mặt trên tổng tài sản CASH (Javakhadze và cộng sự, 2014), dòng tiền tự do FCF (Jensen, 1986). Trong đó, khi doanh nghiệp có tỷ lệ M/B thấp có khả năng dư thừa tiền mặt so với các cơ hội đầu tư và doanh nghiệp có FCF và CASH cao có có khả năng nhạy cảm hơn với vấn đề đại diện.
Bảng 4.3: Dòng tiền và cơ hội đầu tư của DNNY
N | Mean | Std. | P50 | Min | Max | |
Tỷ lệ M/B | 3696 | 1.2556 | 0.8101 | 0.98 | 0.31 | 3.37 |
FCF | 3693 | 63.2732 | 138.772 | 19.37 | -139.91 | 478.46 |
CASH | 3693 | 0.1103 | 0.1016 | 0.0755 | 0.0063 | 0.3732 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nhận Diện Mức Độ Ổn Định Hóa Cổ Tức Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết
- Thống Kê Mô Tả Các Biến Trong Mô Hình Hồi Quy Theo Sở Giao Dịch
- Kết Quả Hồi Quy Soa Theo Mô Hình Mh1.1 Cho Mẫu Tại Hnx
- Xây Dựng Giả Thuyết Và Mô Hình Nghiên Cứu
- Mô Tả Các Biến Độc Lập Và Kỳ Vọng Dấu Với Mức Độ Ổn Định Hóa Cổ Tức Theo Lý Thuyết
- Kết Quả Hồi Quy Với Biến Cấu Trúc Sở Hữu Là Biến Large
Xem toàn bộ 148 trang tài liệu này.
Nguồn: Tính toán của tác giả
Tỷ lệ M/B là tỷ lệ giữa giá trị thị trường (Market value) và giá trị sổ sách (Book value), thể hiện giá trị thị trường đang được đánh giá cao hơn hay thấp hơn giá trị sổ sách. Nếu M/B > 3, tức là giá trị thị trường của cổ phiếu được đánh giá cao hơn gấp 3 lần, nhà đầu tư sẵn sàng trả giá gấp 3 lần giá trị sổ sách. Trong tổng số 3.696 quan sát, có 1.906 quan sát có giá trị M/B < = 1 và có 1.790 quan sát (chiếm 48.43%) có giá trị M/B >1, với mức trung bình của cả mẫu là 1.26, độ lệch chuẩn là 0.81, mức nhỏ nhất là 0.31 và mức cao nhất là 3.37.
Bảng 4.4: Biến động DPS theo phân vị M/B
DPS Quintile | ||||||||||
Q1 | Q2 | Q3 | Q4 | Q5 | Q6 | Q7 | Q8 | Q9 | Q10 | |
2008 | 1,523 | 1,486 | 1,295 | 1,332 | 1,492 | 1,420 | 1,364 | 1,853 | 2,098 | 1,601 |
2009 | 1,625 | 1,418 | 1,628 | 1,330 | 1,300 | 1,505 | 1,468 | 1,656 | 1,835 | 1,858 |
2010 | 1,659 | 1,914 | 1,363 | 1,303 | 1,788 | 1,583 | 1,844 | 1,852 | 1,854 | 1,710 |
2011 | 1,709 | 1,575 | 1,320 | 1,138 | 1,580 | 1,503 | 2,267 | 1,779 | 1,980 | 2,018 |
2012 | 1,046 | 1,463 | 1,154 | 1,008 | 1,481 | 2,064 | 1,564 | 1,611 | 1,410 | 2,611 |
2013 | 871 | 1,489 | 870 | 1,311 | 1,386 | 1,620 | 1,713 | 1,849 | 1,445 | 2,277 |
2014 | 727 | 1,076 | 999 | 1,308 | 1,156 | 1,608 | 2,034 | 1,576 | 2,032 | 2,179 |
2015 | 799 | 777 | 1,143 | 1,214 | 1,445 | 1,493 | 1,675 | 2,091 | 2,311 | 2,145 |
2016 | 750 | 934 | 988 | 1,126 | 1,687 | 1,853 | 1,578 | 1,811 | 2,258 | 2,404 |
2017 | 363 | 714 | 930 | 997 | 1,313 | 1,508 | 1,829 | 1,728 | 2,105 | 2,933 |
2018 | 240 | 603 | 779 | 957 | 1,256 | 1,451 | 1,957 | 1,596 | 2,236 | 2,739 |
mean_DPS | 1,028 | 1,223 | 1,134 | 1,184 | 1,444 | 1,601 | 1,754 | 1,764 | 1,960 | 2,225 |
mean_M/B | 0.332 | 0.487 | 0.621 | 0.752 | 0.902 | 1.085 | 1.368 | 1.706 | 2.194 | 3.143 |
Nguồn: Tính toán của tác giả
Dòng tiền tự do (FCF) “đại diện cho lượng tiền mặt mà DN có thể tạo ra sau khi để lại một phần để duy trì hoặc mở rộng các tài sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh” (tính bằng dòng tiền hoạt động trừ đi chi tiêu vốn). Trong tổng số 3693 quan sát thì có 863 quan sát FCF mang giá trị âm, tức là DN không những không có dòng tiền dư thừa mà còn thiếu hụt tiền để trang trải các khoản chi tiêu. Tuy nhiên, FCF âm không hẳn là không tốt, bởi có thể do DN đã chi tiêu cho đầu tư quá nhiều và kỳ vọng vào dòng tiền dương trong tương lai nếu như việc đầu tư có hiệu quả.
3000
2500
2000
1500
1000
500
0
Q1 Q2
2008 2009
Q3
2010
Q4
2011
Q5 Q6 Q7 Q8 Q9 Q10
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Biểu đồ 4.3: Biến động DPS theo phân vị FCF
Nguồn: Tác giả tính toán và phân tích
Về tỷ lệ tiền mặt trên tổng tài sản (CASH), giá trị tiền mặt chiếm tỷ lệ rất nhỏ trên tổng tài sản của doanh nghiệp, trung bình là 11.03%, giá trị nhỏ nhất là 0.63% và lớn nhất là 37.32%. Tỷ lệ tiền mặt càng cao càng chứng tỏ dòng tiền của DN lớn, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn tiền này để thanh toán cổ tức.
3000
2500
2000
1500
1000
500
0
Q1
Q2
Q3
Q4
Q5
Q6
Q7
Q8
Q9
Q10
DPS Quintile
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Biểu đồ 4.4: Biến động DPS theo phân vị CASH
Nguồn: Tác giả tính toán và phân tích
Bảng biến động DPS theo phân vị M/B (Bảng 4.4) cho thấy, tại các mức phân vị của M/B cho các giá trị của DPS khác nhau và khi M/B càng tăng thì DPS cũng càng tăng (với mean_DPS ở phân vị thứ nhất là 1028 đồng/cổ phiếu thì tại phân vị thứ 10 có mean_DPS cao nhất là 2225 đồng/cổ phần). Kết quả cũng khá tương tự khi phân tích biến động DPS theo phân vị FCF và CASH (Biểu đồ 4.3 và Biểu đồ 4.4), dòng tiền dư thừa và tiền mặt càng cao thì mức thanh toán cổ tức càng lớn. Do vậy, có thể thấy mức thanh toán cổ tức phụ thuộc vào tỷ lệ M/B, dòng tiền tự do và mức tiền mặt. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa nhận diện được mối quan hệ giữa biến M/B, FCF, CASH và hành vi ổn định hóa cổ tức của các DN.
4.1.4. Rủi ro của doanh nghiệp
Theo Leary và Michaely (2011), rủi ro của DN (RISK) được đánh giá qua chỉ tiêu biến động lợi nhuận hàng năm, là độ lệch chuẩn của tỷ lệ EBIT/Tổng tài sản trong giai đoạn nghiên cứu – sd(EBIT). Bảng 4.5 mô tả về chỉ tiêu này.
Bảng 4.5: Biến động lợi nhuận của doanh nghiệp
N | Mean | Std. | P50 | Min | Max | |
EBIT | 3,696 | 117.39 | 0.1343 | 46.43 | 2.1 | 615.35 |
Tỷ lệ EBIT/Asset | 3,694 | 0.1344 | 0.0908 | 0.1193 | 0.0007 | 0.6243 |
sd(EBIT) | 3,696 | 0.0455 | 0.0292 | 0.0398 | 0.0156 | 0.1778 |
Nguồn: Tính toán của tác giả
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế của các DNNY trong giai đoạn 2008-2018 trung bình đạt là 117.39 tỷ đồng, giá trị nhỏ nhất là 2.1 tỷ đồng và giá trị cao nhất là 615.35 tỷ đồng/năm. Lợi nhuận cao có thể do quy mô của doanh nghiệp lớn, để kiểm soát vấn đề này, tỷ lệ EBIT/ Asset được tính toán. Kết quả cho thấy, bình quân, EBIT chiếm 13.44% tổng tài sản của doanh nghiệp, với độ lệch chuẩn là 4.55%.
Bảng 4.6: Biến động DPS theo phân vị RISK
DPS Quintile | ||||||||||
Q1 | Q2 | Q3 | Q4 | Q5 | Q6 | Q7 | Q8 | Q9 | Q10 | |
2008 | 1,209 | 1,226 | 1,534 | 1,450 | 1,450 | 1,673 | 1,228 | 1,733 | 1,851 | 2,248 |
2009 | 1,311 | 1,265 | 1,639 | 1,591 | 1,458 | 1,389 | 1,491 | 1,684 | 1,792 | 2,161 |
2010 | 1,317 | 1,265 | 1,670 | 1,509 | 1,612 | 1,453 | 1,554 | 2,079 | 2,268 | 2,222 |
2011 | 1,317 | 1,235 | 1,419 | 1,654 | 1,585 | 1,568 | 1,531 | 2,024 | 2,127 | 2,493 |
2012 | 1,345 | 990 | 1,297 | 1,460 | 1,258 | 1,512 | 1,244 | 1,761 | 1,862 | 2,633 |
2013 | 1,337 | 1,037 | 1,312 | 1,302 | 1,217 | 1,359 | 1,311 | 1,708 | 1,756 | 2,474 |
2014 | 1,243 | 979 | 1,358 | 1,515 | 1,430 | 1,283 | 1,268 | 1,673 | 1,560 | 2,227 |
2015 | 1,379 | 1,057 | 1,173 | 1,474 | 1,415 | 1,424 | 1,359 | 1,680 | 2,045 | 2,006 |
2016 | 1,226 | 1,078 | 1,273 | 1,449 | 1,684 | 1,369 | 1,468 | 1,768 | 1,878 | 2,056 |
2017 | 1,124 | 991 | 1,394 | 1,473 | 1,392 | 1,463 | 1,662 | 1,448 | 1,620 | 1,693 |
2018 | 1,108 | 1,220 | 1,376 | 1,465 | 1,327 | 1,430 | 1,515 | 1,553 | 1,688 | 1,250 |
mean_DPS | 1,265 | 1,122 | 1,404 | 1,486 | 1,439 | 1,448 | 1,421 | 1,737 | 1,859 | 2,133 |
mean_RISK | 0.009 | 0.021 | 0.027 | 0.032 | 0.036 | 0.043 | 0.049 | 0.058 | 0.073 | 0.110 |
Nguồn: Tính toán của tác giả
Bảng 4.6 thể hiện biến động DPS hàng năm theo các mức rủi ro khác nhau. Nghiên cứu cũng tiến hành sắp xếp mức độ rủi ro thành 10 nhóm khác nhau với mức tăng dần từ nhóm Q1 đến nhóm Q10 để nhận diện hành vi trả cổ tức có bị ảnh hưởng bởi chỉ tiêu này không. Kết quả cho thấy, giá trị DPS bình quân giai đoạn tăng dần từ nhóm phân vị Q1 đến Q10, nghĩa là mức thanh toán cổ tức có quan hệ với mức biến động lợi nhuận của doanh nghiệp.
4.1.5. Cấu trúc sở hữu
- Về cổ đông lớn (CĐL)
Số CĐL (nắm giữ cổ phần >= 5%) của các DNNY trong giai đoạn 2008-2018 trung bình là 2 CĐL và nhiều nhất là 8 cổ đông. Tổng tỷ lệ sở hữu của toàn bộ CĐL là 51.41% (trung bình) và tỷ lệ sở hữu tối đa là 95.17%.
Tỷ lệ sở hữu của 3 CĐ lớn nhất có mức trung bình là 49.59% và trung vị là 51%. Tỷ lệ sở hữu của 1 CĐ lớn nhất tương ứng là 38.25% và 40.78%. Thống kê có 156 doanh nghiệp trong tổng mẫu (chiếm 46.43%) có tỷ lệ sở hữu của CĐL > 50%. Như vậy, sở hữu chủ yếu tập trung vào 3 cổ đông lớn nhất và CTSH của các DNNY ở Việt Nam là CTSH tập trung.
Bảng 4.7: Cấu trúc sở hữu của các DNNY
N | Mean | Std. | P50 | Min | Max | |
Số CĐL | 3,600 | 2.23 | 1.32 | 2 | 0 | 8 |
Tổng % sở hữu của CĐL | 3,600 | 0.5141 | 0.1946 | 0.5192 | 0 | 0.9517 |
% sở hữu của CĐ lớn nhất | 3,600 | 0.3825 | 0.1820 | 0.4078 | 0 | 0.8295 |
% sở hữu của 3 CĐ lớn nhất | 3,600 | 0.4959 | 0.1923 | 0.5100 | 0 | 0.9517 |
% sở hữu của CĐ tổ chức (không bao gồm CĐ Nhà nước) | 3,600 | 0.1400 | 0.1936 | 0.0556 | 0 | 0.9455 |
% sở hữu của Nhà nước | 3,600 | 0.2940 | 0.2386 | 0.3225 | 0 | 0.8295 |
Nguồn: Tính toán của tác giả
- Về cổ đông tổ chức
Tỷ lệ sở hữu của CĐ là tổ chức rất nhỏ, trung bình 14% (trung vị 5.56%) với tỷ lệ sở hữu cao nhất là 94.55%. Như vậy, sở hữu bởi CĐ là tổ chức không phải là cấu trúc sở hữu đặc thù ở Việt Nam.
- Về cổ đông Nhà nước
Bảng 4.8: Sở hữu Nhà nước của các ngành
N | Mean | Std. | P50 | Min | Max | |
Ind.1 | 116 | 0.1407 | 0.1987 | 0 | 0 | 0.5103 |
Ind.21 | 898 | 0.3141 | 0.2487 | 0.3145 | 0 | 0.7970 |
Ind.22 | 662 | 0.3161 | 0.2263 | 0.4195 | 0 | 0.6502 |
Ind.3 | 42 | 0.3913 | 0.36 | 0.36 | 0 | 0.5578 |
Ind.4 | 361 | 0.2986 | 0.1793 | 0.3559 | 0 | 0.8295 |
Ind.5 | 158 | 0.1983 | 0.1586 | 0.1903 | 0 | 0.4461 |
Ind.6 | 602 | 0.2019 | 0.2280 | 0.09 | 0 | 0.6864 |
Ind.7 | 480 | 0.3180 | 0.2771 | 0.4426 | 0 | 0.8295 |
Ind.8 | 281 | 0.4303 | 0.1977 | 0.51 | 0 | 0.8260 |
Nguồn: Tính toán của tác giả
Tỷ lệ sở hữu của CĐ là Nhà nước bình quân là 29.40% (trung vị là 32.25%) với độ lệch chuẩn khá cao (23.86%). Trong số 336 doanh nghiệp, thống kê có 138 doanh nghiệp (chiếm 41.07%) có tỷ lệ sở hữu cổ phần Nhà nước trên 50%. Đây được coi là những doanh nghiệp được kiểm soát bởi Nhà nước.
Xét theo ngành, Nhà nước nắm cổ phần chủ yếu ở các ngành Tiện ích (Ind.8), ngành Dầu khí (Ind.3), ngành Công nghiệp (Ind.21; Ind.22). Trong khi đó, ngành Công nghệ thông tin (Ind.1) do tư nhân kiểm soát là chủ yếu.
Như vậy, cấu trúc sở hữu ở Việt Nam có đặc thù là sở hữu tập trung và có 41.07% số doanh nghiệp được kiểm soát bởi cổ đông Nhà nước.
4.1.6. Mức độ cạnh tranh của ngành
Các chỉ số cơ bản thường được sử dụng để đánh giá mức độ tập trung của thị trường là: Thị phần, mức độ tích tụ thị trường CR (Concentration Ratio) và chỉ số HHI (Herfindahl Hirschmann Index).
CR được tính bằng tổng thị phần của các DN trong một ngành. Theo điều 11 Luật Cạnh tranh ở Việt Nam năm 2004, CR3 là nhóm có 3 DN có tổng thị phần
>=65% trên thị trường được cho là có vị trí thống lĩnh thị trường.
HHI là mức độ tập trung của thị trường, mức độ tập trung càng cao thì cạnh tranh ngành càng thấp và ngược lại. HHI được tính bằng tổng bình phương các thị phần của các doanh nghiệp trong một ngành. Theo Hauge và Jaminson (2009):
- Nếu HHI < 0.1: Thị trường không mang tính tập trung, nghĩa là cạnh tranh rất cao
- Nếu 0.1 <= HHI <= 0.18: Thị trường tập trung ở mức độ vừa phải
- Nếu HHI > 0.18: Thị trường tập trung ở mức độ cao, cạnh tranh sẽ thấp. Nếu HHI quá cao chứng tỏ ngành đó gần như độc quyền.
Bảng 4.9 và Bảng 4.10 dưới đây mô tả về doanh thu, thị phần và mức độ cạnh tranh của các ngành. Do cần tính thị phần của từng DN trên tổng doanh thu của ngành đó, cho nên nghiên cứu tính các chỉ tiêu này trên tổng số các DNNY.
Doanh thu của các ngành đều có xu hướng tăng, trong đó ngành Hàng tiêu dùng (Ind.6) và ngành Nguyên vật liệu (Ind.7) có mức doanh thu bình quân trong cả giai đoạn cao nhất, tương ứng là 213,062 tỷ đồng và 174,149 tỷ đồng. Ngược lại, ngành Dược phẩm – Y tế (Ind.5) và ngành Công nghệ thông tin (Ind.1) có doanh thu thấp nhất trong số 9 nhóm ngành. Tuy nhiên, xét về mức độ tập trung thị trường, chỉ số HHI cho thấy có sự khác biệt giữa các nhóm ngành.
Bảng 4.9: Doanh thu của các ngành
Số DN | Doanh thu | ||||||||||||
2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | BQ giai đoạn | ||
Ind.1 | 21 | 23,759 | 26,580 | 29,002 | 33,034 | 31,381 | 34,100 | 41,762 | 50,872 | 53,972 | 57,542 | 38,896 | 38,264 |
Ind.21 | 108 | 29,234 | 33,469 | 43,423 | 58,264 | 61,504 | 65,931 | 74,404 | 81,236 | 85,885 | 105,029 | 123,332 | 69,246 |
Ind.22 | 168 | 59,884 | 82,517 | 106,988 | 125,832 | 118,182 | 122,839 | 144,514 | 166,125 | 184,336 | 200,405 | 206,852 | 138,043 |
Ind.3 | 6 | 13,013 | 15,636 | 26,939 | 222,605 | 242,434 | 240,918 | 265,334 | 190,037 | 151,259 | 179,389 | 215,958 | 160,320 |
Ind.4 | 60 | 17,662 | 24,621 | 38,962 | 48,168 | 51,127 | 65,387 | 83,566 | 105,796 | 134,948 | 173,590 | 209,899 | 86,702 |
Ind.5 | 24 | 10,773 | 13,304 | 15,363 | 18,239 | 22,710 | 25,756 | 27,685 | 28,338 | 31,494 | 34,620 | 35,503 | 23,980 |
Ind.6 | 106 | 71,976 | 104,427 | 133,888 | 171,798 | 173,074 | 195,867 | 227,748 | 272,839 | 313,819 | 328,714 | 349,537 | 213,062 |
Ind.7 | 97 | 71,850 | 83,986 | 115,921 | 162,497 | 174,006 | 175,374 | 190,472 | 196,254 | 204,021 | 246,867 | 294,391 | 174,149 |
Ind.8 | 42 | 43,139 | 51,708 | 76,501 | 104,658 | 117,641 | 121,264 | 160,695 | 142,379 | 139,247 | 155,810 | 177,863 | 117,355 |
Tổng | 632 | 341,290 | 436,248 | 586,987 | 945,095 | 992,059 | 1,047,436 | 1,216,180 | 1,233,876 | 1,298,981 | 1,481,966 | 1,652,231 | 1,021,123 |
Nguồn: Tính toán của tác giả
Bảng 4.10: Chỉ số HHI của các ngành
HHI | ||||||||||||
2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | BQ giai đoạn | |
Ind. 3 | 0.5273 | 0.5372 | 0.4761 | 0.7053 | 0.6993 | 0.6766 | 0.6281 | 0.6190 | 0.6793 | 0.7438 | 0.7954 | 0.6443 |
Ind 1 | 0.4894 | 0.4991 | 0.4946 | 0.6003 | 0.6229 | 0.6344 | 0.6194 | 0.5662 | 0.5466 | 0.5605 | 0.3825 | 0.5469 |
Ind. 8 | 0.3155 | 0.3617 | 0.4047 | 0.3868 | 0.3494 | 0.3063 | 0.2422 | 0.2408 | 0.2305 | 0.2174 | 0.2240 | 0.2981 |
Ind. 5 | 0.1704 | 0.1844 | 0.1882 | 0.1972 | 0.1896 | 0.2016 | 0.2043 | 0.2045 | 0.2010 | 0.2066 | 0.2094 | 0.1961 |
Ind. 4 | 0.1617 | 0.1453 | 0.1291 | 0.1161 | 0.1053 | 0.0912 | 0.0942 | 0.1215 | 0.1708 | 0.2191 | 0.2436 | 0.1453 |
Ind. 6 | 0.0334 | 0.0467 | 0.0521 | 0.0509 | 0.0546 | 0.0564 | 0.0537 | 0.0560 | 0.0613 | 0.0578 | 0.0554 | 0.0526 |
Ind. 7 | 0.0509 | 0.0422 | 0.0452 | 0.0387 | 0.0370 | 0.0373 | 0.0442 | 0.0442 | 0.0507 | 0.0624 | 0.0648 | 0.0471 |
Ind. 21 | 0.0314 | 0.0243 | 0.0275 | 0.0310 | 0.0315 | 0.0340 | 0.0345 | 0.0321 | 0.0300 | 0.0347 | 0.0423 | 0.0321 |
Ind. 22 | 0.0354 | 0.0389 | 0.0370 | 0.0318 | 0.0274 | 0.0253 | 0.0232 | 0.0255 | 0.0304 | 0.0372 | 0.0387 | 0.0319 |
Nguồn: Tính toán của tác giả
Trong đó: + Ind.1: Ngành công nghệ thông tin Ind.5: Dược và y tế
+ Ind.21: Ngành công nghiệp – Xây dựng và vật liệu Ind.6: Hàng tiêu dùng
+ Ind.22: Ngành công nghiệp – Hàng và dịch vụ xây dựng Ind.7: Nguyên vật liệu
+ Ind.3: Ngành dầu khí Ind.8: Tiện ích
+ Ind.4: Ngành Dịch vụ tiêu dùng