149
xuất nông nghiệp công nghệ cao. Ngoài ra, các tổ chức này cũng cần nâng cao hiệu quả thẩm định và đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng, quản lý dòng tiền để tăng cường khả năng cho vay tín chấp, nhằm tháo gỡ khó khăn về tài sản bảo đảm cho khách hàng. Tiếp tục triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng là nông dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh; cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục vay vốn để nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay của nông dân; phát triển dịch vụ tư vấn hỗ trợ vay vốn và sử dụng vốn vay hiệu quả.
Ba là, chính sách hỗ trợ nông dân về khoa học công nghệ để phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
Với ngành nông nghiệp, khoa học và công nghệ luôn được coi là giải pháp then chốt tạo đột phá về năng suất, chất lượng nông sản, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của nông dân, đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Để tăng cường hỗ trợ nông dân về khoa học công nghệ để phát triển nông nghiệp công nghệ cao, cần thực hiện một số giải pháp cơ bản sau:
- Chính sách đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao vùng ĐBSH. Quy hoạch mạng lưới các tổ chức nghiên cứu khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp vùng ĐBSH. Nhà nước cần tăng cường vốn đầu tư nhằm cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của các trường, các viện nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn vùng ĐBSH. Tập trung cải tạo cây trồng, vật nuôi, tạo và nhân nhanh các giống có năng suất, chất lượng và giá trị cao bằng tăng cường hơn nữa năng lực nghiên cứu trong nước, kết hợp với chuyển giao công nghệ từ nước ngoài để chọn được những giống có hiệu quả cao nhất. Đưa nhanh công nghệ cao, công nghệ 4.0 vào tất cả các khâu: sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ nông sản. Xây dựng thí điểm một số khu công nghệ cao dựa vào công nghệ sinh học, công nghệ thông tin. Đây là nơi tập trung những tiến bộ khoa học - công nghệ mới, những sáng tạo mới, với cách thức tổ chức quản lý hiện đại dựa vào tri thức mới.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, thu hút các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu khoa học, quy trình công nghệ, ứng dụng kết quả vào chuỗi giá trị sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao.
- Từng bước xây dựng hệ thống dữ liệu về nông nghiệp vùng ĐBSH (thổ nhưỡng, đất đai, khí hậu, cây trồng, vật nuôi…) tạo điều kiện cho quát trình chuyển đổi số nông nghiệp vùng, giúp nông dân và các doanh nghiệp khai thác dữ liệu hiệu quả. Thực hiện các chương trình nghiên cứu trọng điểm cấp Bộ, tập trung cho một số ngành hàng, sản
150
Có thể bạn quan tâm!
- Phát Huy Vai Trò Của Nông Dân Vùng Đồng Bằng Sông Hồng Phải Nhất Quán Quan Điểm Nông Dân Là Chủ Thể Của Quá Trình Phát Triển Nông Nghiệp Và Xây Dựng
- Phát Huy Vai Trò Của Nông Dân Vùng Đồng Bằng Sông Hồng Gắn Liền Với Phát Huy Lợi Thế Vùng Trong Bối Cảnh Cách Mạng Công Nghiệp Lần Thứ Tư
- Hoàn Thiện Thể Chế, Chính Sách, Pháp Luật Liên Quan Đến Phát Triển Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Và Xây Dựng Nông Thôn Văn Minh, Hiện Đại Nhằm Phát Huy Vai
- Nâng Cao Chất Lượng Đời Sống Văn Hóa Và Giải Quyết Tốt Các Vấn Đề An Sinh Xã Hội Cho Nông Dân Vùng Đồng Bằng Sông Hồng Trong Bối Cảnh Cách Mạng
- Nông dân vùng đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư - 22
- Nông dân vùng đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư - 23
Xem toàn bộ 214 trang tài liệu này.
phẩm chủ lực, có lợi thế cạnh tranh, đặc biệt chú trọng đến nghiên cứu phát triển công nghệ chế biến sâu, công nghệ bảo quản, đẩy mạnh chuyển đổi số để tạo nên những đột phá về chất lượng và nâng cao giá trị gia tăng và cải thiện sức cạnh tranh của nông sản vùng ĐBSH.
Đầu tư phát triển và nhân rộng chương trình “vườn ươm nông nghiệp” kích thích sự đổi mới sáng tạo, ứng dụng những thành tựu công nghệ cao, công nghệ 4.0 trong sản xuất nông nghiệp.
- Chính sách hỗ trợ nông dân sản xuất theo quy chuẩn, quy trình Vietgap. VietGAP là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, xử lý sau thu hoạch nhằm đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng; đồng thời bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản xuất. Đối với sản phẩm trồng trọt, từ năm 2008 đến nay Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành các Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) dựa cơ sở 4 nhóm tiêu chí: đảm bảo an toàn thực phẩm; bảo vệ môi trường; bảo đảm sức khỏe cho người lao động và phúc lợi xã hội; bảo đảm chất lượng sản phẩm.
Bốn là, tăng cường hỗ trợ nông dân vùng ĐBSH tiêu thụ nông sản trong bối cảnh CMCN 4.0.
Trước hết, cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường tiêu thụ nông sản trong nước và quốc tế. Về thị trường cho nông sản hàng hóa: cung cấp thông tin thị trường trong nước và quốc tế đầy đủ, nhanh, chính xác, cập nhật. Nhà nước cần xây dựng hệ thống thông tin và dự báo, phân tích thị trường, cung cấp thường xuyên những thông tin tiêu chuẩn chất lượng nông sản hàng hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu cho từng chủng loại sản phẩm và từng thị trường cụ thể, đồng thời hỗ trợ tổ chức thu gom nông sản, và khi giá lên đến mức có lợi cho nông dân thì tổ chức đấu giá, thậm chí đấu giá các loại nông sản xuất khẩu nhằm tránh rủi ro cho người sản xuất do giá xuống thấp khi thu hoạch.
Chính sách hỗ trợ nông dân, các hợp tác xã và các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu nông sản vùng ĐBSH gắn với đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ sản phẩm. Sản phẩm của nông dân đã phát triển và được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, được quản lý, khai thác, phát triển, từ đó góp phần phát huy được danh tiếng, uy tín, nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị của sản phẩm hàng hóa ở địa phương. Xu hướng chung của thị trường hiện nay luôn đòi hỏi các sản phẩm phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, nhãn hiệu hàng hóa được bảo hộ. Việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý sẽ tạo niềm tin đối với người tiêu dùng về những sản phẩm đặc biệt được sản xuất theo quy trình, quy
151
chuẩn chặt chẽ, từ đó họ sẽ mua nhiều và kích thích được sản xuất phát triển. Đó là bước đầu tiên giúp xây dựng thương hiệu cho các đặc sản địa phương, nâng cao giá trị sản phẩm và giúp các đặc sản có thể đứng vững tại thị trường trong nước và “bay xa” ra các thị trường ngoài nước. Mặt khác, việc áp dụng bảo hộ chỉ dẫn địa lý còn giúp ngăn ngừa và chống lại các hành vi sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, làm mất đi giá trị và danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.
Chính sách hỗ trợ nông dân, hợp tác xã tiêu thụ nông sản vùng trên sàn giao dịch thương mại điện tử. Với lợi thế tốc độ nhanh, phạm vi toàn cầu, tiêu thụ nông sản qua kênh thương mại điện tử có chi phí thấp hơn nhiều so với thương mại truyền thống. Do vậy, ứng dụng thương mại điện tử để hỗ trợ, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản đang trở thành xu thế kinh doanh tất yếu trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Mỗi địa phương trong vùng ĐBSH cần xây dựng các chợ thương mại điện tử với các sản phẩm nông nghiệp an toàn, sản xuất theo chuỗi là một hình thức tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp mới, giúp người tiêu dùng có cơ hội tiếp cận phương thức mua bán nông sản an toàn hiện đại dưới sự quản lý, giám sát chất lượng sản phẩm và an toàn thực phẩm của cơ quan quản lý. Việc tổ chức các gian hàng thực tế tại các địa phương để giới thiệu, quảng bá về chợ Thương mại điện tử cũng như hướng dẫn trực tiếp về cách thức giao dịch, sử dụng và tương tác trên môi trường mạng giữa các đơn vị, doanh nghiệp với người tiêu dùng là hết sức cần thiết. Phát triển công nghệ thông tin gắn với hỗ trợ nông dân, các hợp tác xã, các doanh nghiệp vùng ĐBSH đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử như thiết lập, sử dụng hệ thống thư điện tử với tên miền dùng riêng, hỗ trợ xây dựng website thương mại điện tử, tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử, sử dụng những công cụ kinh doanh điện tử (e-business)… tập huấn cho các hộ nông dân thực hiện các kỹ năng livestream, họp nhóm, gửi hình ảnh hoặc video...; cùng nông dân đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm...Cục Xúc tiến Thương mại cần phối hợp với các sàn thương mại điện tử đào tạo, tập huấn cho nông dân, chủ trang trại kỹ năng quảng bá sản phẩm, bán hàng livestream; hỗ trợ áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc, tạo điều kiện để nông dân hiểu và nắm bắt rõ hơn về xu hướng và yêu cầu thị trường, từ đó tổ chức sản xuất hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Hỗ trợ đưa các hộ sản xuất nông nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã, tổ hợp tác đăng ký tham gia các sàn thương mại điện tử để kết nối, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, thêm các kênh phân phối mới, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế; đồng thời, hỗ trợ hộ sản xuất nông nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên các sàn, góp phần tránh ùn ứ nông sản khi cao điểm thu hoạch, giúp người dân giữ giá nông sản, tránh phụ thuộc vào thương lái, trung gian…
152
Đặc biệt, cần bảo vệ quyền người tiêu dùng thông qua những ứng dụng công nghệ quét mã sản phẩm về truy xuất nguồn gốc nông sản cũng như giúp cơ quan quản lý nâng cao năng lực kiểm soát, quản trị dòng sản phẩm, thống kê nghiên cứu thị trường, phát triển thương mại điện tử. Xây dựng và hoàn thiện “Hệ thống truy xuất nguồn gốc nông - lâm - thủy sản thực phẩm toàn quốc”
Tăng cường, hỗ trợ các hoạt động bán nông sản trên các sàn thương mại điện tử (kinh nghiệm của Trung Quốc) Chương trình “Gian hàng Việt trực tuyến” Quốc gia do Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số xây dựng với mô hình phân phối trực tiếp từ nhà sản xuất tới người tiêu dùng, như một “Siêu thị hàng Việt uy tín” trên các sàn thương mại điện tử như: Sen Đỏ, Vỏ Sò (Viettel Post), Tiki, Shopee, Postmart, Lazada theo các hình thức khác nhau nhằm hỗ trợ tiêu thụ các nông sản, hàng Việt đến tay người tiêu dùng trên cả nước.
4.2.2.2. Về xây dựng nông thôn mới văn minh hiện đại
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 với các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể, đi vào chiều sâu, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn kết chặt chẽ với quá trình đô thị hóa, tập trung vào những nội dung trọng tâm nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, cụ thể như: Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống hạ tầng phát triển kinh tế, xã hội nông thôn đồng bộ, kết nối với đô thị; thực hiện hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới để hình thành nền nông nghiệp hiện đại và đặc thù; quan tâm hơn nữa đến công tác bảo vệ môi trường và cải tạo cảnh quan nông thôn; nâng cao chất lượng y tế, giáo dục và các thiết chế văn hóa, thể thao; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn nông thôn.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới các cấp (xã, huyện, tỉnh) phù hợp với điều kiện thực tế từng vùng, miền và theo các mức độ (đạt chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu) để các địa phương phát huy tính sáng tạo và đạt kết quả tốt nhất. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới theo hướng đồng bộ, tăng cường phân cấp cho cơ sở và phát huy vai trò chủ thể của người dân, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế; đồng thời có cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc thù, vùng đặc biệt khó khăn xây dựng nông thôn mới, nhằm góp phần thu hẹp khoảng cách giữa các vùng; nghiên cứu, đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 làm cơ sở để thực hiện trong giai đoạn mới.
153
Nghiên cứu, đề xuất phương án điều chỉnh nguyên tắc, cơ chế phân bổ vốn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 theo hướng khắc phục những tồn tại, hạn chế của giai đoạn 2016-2020 và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, trong đó, ưu tiên nguồn lực hỗ trợ cho các địa phương đặc biệt khó khăn, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, khu căn cứ cách mạng; hỗ trợ các địa phương tiếp tục đạt chuẩn nông thôn mới và phấn đấu xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng bền vững.
Cần đổi mới và hoàn thiện thể chế về xây dựng nông thôn mới theo hướng coi trọng hơn tính toàn diện và đồng bộ trong xây dựng nông thôn mới, trong đó cần nhấn mạnh đúng mức hơn các nội dung sau trong xây dựng nông thôn mới: (i) công khai, minh bạch thông tin; (ii) sự tham gia của người dân; (iii) trách nhiệm giải trình của chính quyền; (iv) mức tuân thủ pháp luật trong hoạt động của hệ thống chính trị (pháp quyền);
(v) mức độ liêm chính của chính quyền; (vi) chất lượng dịch vụ công; (vii) tính tự chủ của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cũng như sự phát triển của các tổ chức xã hội; (ix) hiệu quả tự quản ở ấp/thôn/làng; (x) hiệu quả quản trị điện tử ở các địa phương xây dựng nông thôn mới.
Đổi mới bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới; đồng thời xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thôn/làng/ấp nông thôn mới. Đối với bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, cần bổ sung và điều chỉnh bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới theo hướng, ngoài các tiêu chí về quy hoạch; hạ tầng kinh tế - xã hội; kinh tế tổ chức và sản xuất; văn hóa - xã hội và môi trường, cần điều chỉnh và bổ sung tiêu chí về hệ thống chính trị, trong đó đặc biệt nhấn mạnh về các phương diện như: mức độ liêm chính của hệ thống chính trị; mức độ đảm bảo công khai, minh bạch thông tin trong hoạt động của chính quyền; mức độ tuân thủ pháp luật trong hoạt động của hệ thống chính trị (pháp quyền); mức độ bảo đảm sự tham gia của người dân của chính quyền; mức độ thực hiện trách nhiệm giải trình; mức độ phát triển của các tổ chức xã hội mang tính công ích ở cơ sở và tính tự chủ của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân trong hoạt động; mức độ sử dụng internet của người dân và hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của chính quyền; chất lượng và hiệu quả tự quản ở cơ sở.
Cần xây dựng Luật thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn đã phát huy tác dụng quan trọng của nó trong phát huy dân chủ cơ sở ở nước ta thời gian qua. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu mới hiện nay cũng như trước những bất cập của Pháp lệnh này, cần sớm xây dựng và ban hành Luật thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Việc xây dựng Luật thực hiện dân chủ ở xã, phường,
154
thị trấn cần quan tâm đến lưu ý một số khía cạnh như: (i) về công khai thông tin nhằm đảm bảo “dân biết”, cần bổ sung các hình thức công khai thông tin, đó là: công khai thông tin qua cổng thông tin điện tử của chính quyền; công khai thông tin qua gửi văn bản, thông báo cho Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội; công khai thông tin qua họp ấp/thôn; công khai thông tin qua họp báo và qua tiếp xúc, đối thoại giữa đại biểu dân cử, chính quyền với người dân; (ii) cần có quy định về bầu cử dân chủ ở thôn/ấp/làng ở trong Luật này vì hiện nay bầu cử ở ấp/thôn/làng chưa được quy định đầy đủ trong Pháp lệnh hiện hành, mà mới chỉ quy định trong Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ; (iii) cần mở rộng phạm vi nội dung của “dân bàn” và “dân quyết định” theo nguyên tắc “nhất sự nhất nghị”, tức bất cứ việc gì liên quan đến lợi ích và cuộc sống của người dân ở cơ sở đều cần phải do người dân thảo luận và quyết định; (iv) bổ sung các hình thức để thực hiện dân bàn và quyết định cũng như bổ sung các hình thức để thực hiện việc nhân dân tham gia ý kiến; (v) bổ sung nội dung và hình thức về tự quản ở cơ sở, tức là bổ sung nội dung và các hình thức để “dân làm” cũng như “quản lý dân chủ” ở cơ sở; (vi) bổ sung về hoạt động giám sát theo hướng mở rộng đối tượng giám sát, nội dung giám sát và các hình thức giám sát. Về đối tượng giám sát, cần đưa hoạt động của Trưởng ấp và những người hoạt động ở ấp/làng/thôn vào đối tượng giám sát.
4.2.3. Tăng cường đầu tư xây dựng và hiện đại hóa hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng nhằm tạo điều kiện phát huy vai trò của nông dân trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Trình độ, quy mô, chất lượng, tiến bộ kỹ thuật của kết cấu hạ tầng nông thôn là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển của xã hội nông thôn. Hạ tầng kinh tế - xã hội có vai trò quan trọng cho sự phát triển nông nghiệp công nghệ cao của vùng, tạo môi trường và điều kiện vật chất thuận lợi cho việc phát huy vai trò chủ thể của nông dân vùng ĐBSH trong bối cảnh CMCN 4.0. Trên thực tế, hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn vùng ĐBSH chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nông nghiệp công nghệ cao, chuyển đổi số nông nghiệp, nông thôn của vùng trong bối cảnh CMCN 4.0.
- Quy hoạch phát triển và huy động các nguồn lực xã hội hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn vùng ĐBSH trong bối cảnh CMCN 4.0 với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Ưu tiên phân bổ ngân sách địa phương cho thực hiện các công trình huy động từ 50% vốn ngoài ngân sách theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; phát
155
động cuộc vận động xã hội sôi nổi trong nhân dân về thực hiện các công việc, nhiệm vụ của hộ gia đình tham gia xây dựng nông thôn mới qua mô hình tuyến đường nông thôn mới kiểu mẫu, thực hiện tiêu chí hộ văn hóa nông thôn mới, ấp văn hóa nông thôn mới. Đẩy mạnh thu hút nguồn lực từ doanh nghiệp tham gia xây dựng nông thôn mới
- Đầu tư phát triển và nâng cấp hạ tầng thương mại nông thôn. Theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã xây dựng nông thôn mới, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (Tiêu chí số 7) bao gồm chợ nông thôn và cơ sở bán lẻ khác (siêu thị mini, cửa hàng tiện ích, cửa hàng kinh doanh tổng hợp...). Đây là một tiêu chí quan trọng, thúc đẩy hoạt động thương mại dịch vụ, tạo môi trường thuận lợi cho việc mua bán, trao đổi hàng hóa, đặc biệt là các sản phẩm nông nghiệp.
- Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông đồng bộ, hiện đại: gồm: có điểm phục vụ bưu chính; dịch vụ viễn thông, internet; đài truyền thanh và hệ thống loa đến các khu; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành. Việc thực hiện tiêu chí số 8 đã tạo điều kiện để người dân nắm bắt thông tin nhanh chóng, kịp thời, nâng cao chất lượng cuộc sống và năng lực sản xuất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành hỗ trợ hoặc thay thế phương thức làm việc truyền thống giữa người dân, doanh nghiệp với ủy ban nhân dân các cấp để rút ngắn thời gian và chi phí của việc thực hiện dịch vụ công, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Đặc biệt trong bối cảnh CMCN 4.0 cần phát triển hạ tầng số nông thôn vùng ĐBSH. Hạ tầng số góp phần quan trọng vào quá trình chuyển đổi số nông nghiệp và nông thôn trong vùng. Đảng ta đã khẳng định: “…Phát triển mạnh hạ tầng số, xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu quốc gia, vùng, địa phương kết nối đồng bộ, thống nhất, tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số” [40]
Hạ tầng số bao gồm: hạ tầng thiết bị số, hạ tầng dữ liệu, hạ tầng ứng dụng, hạ tầng pháp lý và hạ tầng nhân lực. Để đẩy mạnh phát triển hạ tầng số phục vụ chuyển đổi số nông nghiệp vùng ĐBSH trong bối cảnh CMCN 4.0 cần tập trung thực hiện những giải pháp sau:
i) Tăng cường đầu tư vốn phát triển hạ tầng số nông thôn vùng ĐBSH, tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống dữ liệu lớn phục vụ sản xuất nông nghiệp vùng ĐBSH như đất đai, khí hậu, cây trồng, vật nuôi, thủy sản. Xây dựng mạng lưới quan trắc, giám sát tổng hợp trên không và trên mặt đất đối với các hoạt động nông nghiệp. Thúc đẩy việc cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai cho nông dân để nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, hỗ trợ chia sẻ thiết bị nông nghiệp thông qua
156
nền tảng kỹ thuật số. Trong quá trình chuyển đổi số, xây dựng bản đồ số nông nghiệp có vị trí quan trọng bởi qua đó người dân, doanh nghiệp có thể biết được vị trí, chất đất, khi hậu, thời tiết phù hợp với giống cây trồng nào, sản lượng ra sao… Đây chính là cơ sở dữ liệu quan trọng giúp người dân và doanh nghiệp triển khai, quy hoạch cây trồng vật nuôi phù hợp.
Xây dựng bản đồ số nông nghiệp sẵn sàng kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu mở để thực hiện dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp, vận hành Chính phủ điện tử, tiến tới Chính phủ số, phát triển kinh tế số, xã hội số. Trong mô hình nông nghiệp thông minh, bản đồ số nông nghiệp có vị trí quan trọng bởi qua đó người dân, doanh nghiệp có thể biết được vị trí, chất đất, khi hậu, thời tiết phù hợp với giống cây trồng nào, nguồn sản lượng ra sao… Đây chính là cơ sở dữ liệu quan trọng giúp người dân và doanh nghiệp triển khai, quy hoạch cây trồng vật nuôi cho phù hợp.
ii) Tăng cường ứng dụng công nghệ số để phát triển nông nghiệp công nghệ cao, tự động hóa quy trình sản xuất; quản lý, giám sát nguồn gốc xuất xứ và chuỗi cung ứng sản phẩm, đảm bảo nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm. Xem xét thí điểm triển khai sáng kiến “Mỗi nông dân là một thương nhân, mỗi hợp tác xã là một doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số” với mục tiêu mỗi nông dân sẽ được định hướng và đào tạo về ứng dụng công nghệ số trong thời gian tới. sản xuất, cung ứng, phân phối, dự báo (giá cả, mùa vụ,...) nông sản, thúc đẩy phát triển thương mại điện tử trong nông nghiệp.
4.2.4. Nâng cao năng lực lãnh đạo và quản lý của hệ thống chính trị các cấp vùng đồng bằng sông Hồng nhằm phát huy vai trò chủ thể của nông dân trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Hệ thống chính trị các cấp ở nông thôn đóng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện, động viên tinh thần, hỗ trợ đắc lực để nông dân vùng ĐBSH thực hiện vai trò chủ thể phát triển nông nghiệp công nghệ cao, xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại trong bối cảnh CMCN 4.0. Để nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị các cấp ở nông thôn vùng ĐBSH cần thực hiện một số giải pháp cơ bản sau:
Một là, nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng ủy, đảng bộ các cấp ở nông thôn vùng ĐBSH.
Trước hết, cần nâng cao năng lực ra nghị quyết, xác định đúng mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ các cấp trong bối cảnh CMCN 4.0. Đảng ủy, đảng bộ các cấp ở nông thôn vùng ĐBSH có chức năng, nhiệm vụ quan trọng là cụ thể hoá các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và chỉ thị, nghị quyết của cấp trên thành các