CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sử dụng phần mềm để xử lý số liệu thu thập được. Trình bày các kết quả nghiên cứu thông qua việc phân tích và kiểm tra mô hình nghiên cứu như: các nội dung về thông tin mẫu, kết quả kiểm định thang đo qua hai phép phân tích là đo lường độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA và cuối cùng là kết quả mô hình cũng như kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
4.1. Giới thiệu tổng quan về Đồng Nai
4.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Đồng Nai là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ Việt Nam. Đây là tỉnh có dân số đông thứ hai ở miền Nam (sau Thành phố Hồ Chí Minh) có diện tích lớn thứ hai ở Đông Nam Bộ (sau Tỉnh Bình Phước) và thứ ba ở miền Nam (sau Tỉnh Bình Phước và Tỉnh Kiên Giang). Đồng Nai có thành phố Biên Hòa là thành phố trực thuộc tỉnh có dân số đông nhất cả nước.Đồng Nai có dân số đông thứ 5 cả nước và có dân số đô thị đứng thứ 4 (sau TP. HCM, Hà Nội và Hải Phòng). Cách Thành phố Hồ Chí Minh 30 km, cách Hà Nội 1.684 km theo đường Quốc lộ 1A. Tỉnh được xem là một tỉnh cửa ngõ đi vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ - vùng kinh tế phát triển và năng động nhất cả nước.Đồng thời, Đồng Nai là một trong ba góc nhọn của tam giác phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Bình Dương - Đồng Nai. Dân cư tập trung phần lớn ở TP. Biên Hòa với hơn 1 triệu dân và ở 2 huyện Trảng Bom, Long Thành.
Tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với diện tích tự nhiên là 5.907,2 km². Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh, phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng và Bình Dương, Tây bắc giáp tỉnh Bình Phước. Đồng Nai có vị trí hết sức quan trọng, là cửa ngõ phía đông Thành phố Hồ Chí Minh và là một trung tâm kinh tế lớn của cả phía Nam, nối Nam Trung Bộ, Nam Tây Nguyên với toàn bộ vùng Đông Nam Bộ.
4.1.1.2. Thời tiết và khí hậu
Khí hậu Đồng Nai là khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa tương phản nhau là mùa khô và mùa mưa. Mùa khô thường bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11. Khoảng kết thúc mùa mưa dao động từ đầu tháng 10 đến tháng 12. Nhiệt độ trung bình năm 25 – 27 °C, nhiệt độ cao cực trị khoảng 40 °C và thấp cực trị 12,5 °C và số giờ nắng trong năm 2.500 – 2.700 giờ, độ ẩm trung bình luôn cao 80 – 82%.
4.1.1.3. Giao thông
Đồng Nai là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đường huyết mạch quốc gia đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51; tuyến đường sắt Bắc - Nam; gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả nước đồng thời có vai trò gắn kết vùng Đông Nam Bộ với Tây Nguyên. Các dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam, đường cao tốc Bắc Nam đều đi qua Đồng Nai.
4.1.1.4. Văn hóa và du lịch
Đồng Nai có nhiều di tích lịch sử, văn hoá và các điểm du lịch có tiềm năng: Văn miếu Trấn Biên (Biên Hòa), đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, khu du lịch Bửu Long, khu du lịch ven sông Đồng Nai, Vườn quốc gia Nam Cát Tiên, làng bưởi Tân Triều, khu du lịch sinh thái Thác Mai - hồ nước nóng, Đảo Ó, chiến khu Đ, mộ cổ Hàng Gòn, đàn đá Bình Đa, khu du lịch thác Giang Điền, khu du lịch Long Châu Viên (Xuân Tân, Long Khánh), khu du lịch Vườn Xoài, khu di tích cấp quốc gia núi Chứa Chan (núi Gia Lào), Hồ Núi Le (Xuân Lộc), trung tâm hành hương Đức Mẹ núi Cúi (Gia Kiệm).
Đồng Nai là một tỉnh miền Đông Nam Bộ có nghề nghiệp truyền thống nổi tiếng là gốm sứ.Sản phẩm gốm sứ của Đồng Nai có nhiều loại và không giống như các sản phẩm gốm sứ truyền thống khác ở miền Bắc và miền Trung.Phương pháp nghệ thuật tạo hoa văn cho sản phẩm của gốm sứ Đồng Nai là kết hợp giữa khắc nét chìm và trổ thủng sản phẩm gốm rồi quét men nhưng không có sự phân biết nước men và màu ve. Ngoài ra, Đồng Nai còn có nhiều nghề nghiệp tiểu thủ công nghiệp truyền thống như đan lát, mây tre lá nhờ nguồn tài nguyên là các rừng lá buông của địa phương, các làng nghề khác như bánh đa, hủ tíu, gò thùng thiếc làng Kim Bích.
Gia công đồ mỹ nghệ, làm các sản phẩm từ gỗ công nghệ, chế biến nông sản, sản xuất gạch ngói, đúc đồng, đúc gang... là những ngành nghề truyền thống nổi tiếng của Đồng Nai. Nắm bắt được thế mạnh này, Đồng Nai ra sức bảo vệ nghề truyền thống và thành lập các cụm công nghiệp nghề truyền thống, mở các lớp đào tạo nghề truyền thống là giải pháp then chốt và mới mẻ nhưng có tính cách lâu dài và là bước đi đúng đắn bảo vệ ngành nghề truyền thống trước sức ép phát triển của quá trình đô thị hóa, hội nhập kinh tế và đầu tư nước ngoài cho các ngành công nghiệp và dịch vụ hiện đại.
4.1.2. Tình hình hoạt động du lịch
Trong những năm qua, Đồng Nai là một tỉnh có những bước phát triển nhất định đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế đáng khích lệ, có thể thấy nguồn tài nguyên mà Đồng Nai đang sở hữu thực sự dồi dào cả về mặt tự nhiên lẫn các giá trị văn hóa nhân văn.Lượng khách đến các địa điểm du lịch trên địa bàn tỉnh ngày một đông hơn hứa hẹn nhiều tiềm năng cho việc khai thác và phát triển du lịch.
Kết quả tại bảng 4.1 cho thấy lượng khách du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tăng dần qua các năm, tuy nhiên lượng khách đến du lịch Đồng Nai chủ yếu là khách trong ngày năm 2012 các địa điểm du lịch trong tỉnh đã đón 1.153.211 lượt khách,so với năm 2016 lượng khách là 1.735.585 lượt khách đạt tỷ lệ tăng 50%. Bên cạnh đó khách du lịch nghỉ qua đêm và khách do cơ sở lữ hành phục vụ tại Đồng Nai còn rất thấp, năm 2016so với tổng số lượt khách trong ngày thì khách nghỉ qua đêm chỉ chiếm 18,9% và khách do cơ sở lưu trú phục vụ đạt 52,4% còn khách do cơ sở lữ hành phục vụ chỉ đạt 9,7%.
Điều này chứng tỏ ngành du lịch tỉnh Đồng Nai đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa mang lại sức thu hút đối với khách du lịch ở lại lưu trú dài ngày dẫn tới doanh thu về du lịch của tỉnh còn hạn chế tổng kết 5 năm 2012- 2016 tại Bảng 4.2 so sánh kết quả hoạt động du lịch tỉnh Đồng Nai qua các năm không thấy biến động gì nhiều giữa doanh thu lưu trú và doanh thu của các cơ sở lữ hành, như năm 2012 tổng doanh thu đạt 298.112 tỷ đồng trong đó cơ cấu doanh thu của các cơ sở lưu trú chiếm tỷ lệ 76,61% và cơ cấu doanh thu của các cơ sở lữ hànhlà 23,39% thì năm 2016 tổng doanh thu chỉ đạt 341.528 tỷ đồng trong đó cơ cấu doanh thu của các cơ sở lưu trú chiếm tỷ lệ 77,08% và cơ cấu doanh thu của các cơ sở lữ hành là 22,92%.
Bảng 4.1. Lượng khách du lịch đến Đồng Nai giai đoạn2012-2016
Chỉ tiêu | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 |
Khách du lịch nghỉ qua đêm | 268.910 | 250.272 | 277.680 | 309.000 | 328.765 |
Số lượt khách do các cơ sở lưu trú phục vụ | 659.620 | 805.791 | 923.860 | 945.000 | 909.453 |
Số lượt khách do các cơ sở lữ hành phục vụ | 130.762 | 116.082 | 123.593 | 125.475 | 167.197 |
Khách trong ngày | 1.153.211 | 1.279.597 | 1.416.690 | 1.569.525 | 1.735.585 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Dịch Vụ Và Sự Hài Lòng Khách Hàng
- Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai - 4
- Kiểm Định Hệ Số Tin Cậy Cronbach’S Alpha
- Tổng Hợp Các Nhân Tố Sau Khi Hoàn Thành Phân Tích Cronbach’S Alpha
- Nhóm Giải Pháp Đối Với Chính Sách Xúc Tiến Đầu Tư Phát Triển Du Lịch.
- Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai - 9
Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.
(Nguồn: Niêm giám Thống kê tỉnh Đồng Nai)
Bảng 4.2. Kết quả hoạt động du lịch tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012 - 2016
2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | |
Doanh thu (tỷ đồng) | 298.112 | 291.003 | 308.879 | 322.100 | 341.528 |
Doanh thu của các cơ sở lưu trú | 228,383 | 228.663 | 240.583 | 249.019 | 263.250 |
Doanh thu của các cơ sở lữ hành | 69.729 | 62.340 | 68.296 | 73.081 | 78.278 |
Cơ cấu (%) | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
Doanh thu của các cơ sở lưu trú | 76,61 | 78,58 | 77,89 | 77,31 | 77,08 |
Doanh thu của các cơ sở lữ hành | 23,39 | 21,42 | 22,11 | 22,69 | 22,92 |
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai)
4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu
Số bảng câu hỏi được phát ra và thu về là 300 phiếu, tuy nhiên, qua quá trình lọc và làm sạch dữ liệu có 10 phiếu được xem là không hợp lệ. Vì vậy, số phiếu còn lại là 290 phiếu thỏa yêu cầu đưa ra ở chương 3 là 274 phiếu.
Trong tổng số 290 phiếu trả lời thì có các thông tin về đặc điểm mẫu nghiên cứu cụ thể như sau:
4.2.1. Về giới tính: Trong số 290 du khách đến tham quan du lịch tại địa bàn tỉnh Đồng Nai thì có 105 du khách nam (chiếm 36,2%) và 185 du khách nữ (chiếm 63,8%).
36,2%
63,8%
N… Nữ
Hình 4.1. Biểu đồ cơ cấu mẫu về giới tính
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả phân tích SPSS)
4.2.2. Về nhóm tuổi: Trong số 290 du khách được khảo sát, khách dưới 30 tuổi có 173 người (chiếm 59,7%), nhóm từ 30 tuổi đến dưới 40 tuổi có 42 người (chiếm 14,5%), nhóm từ 40 tuổi đến dưới 50 tuổi có 41 người (chiếm 14,1%) và nhóm trên 50 tuổi có 34 người (chiếm 11,7%).
11,7%
14,1%
59,7%
14,5%
Dưới 30 tuổi
Từ 30 tuổi đến dưới 40 tuổi Từ 40 tuổi đến dưới 50 tuổi Từ 50 tuổi trở lên
Hình 4.2. Biểu đồ cơ cấu mẫu về nhóm tuổi
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả phân tích SPSS)
4.2.3. Về nghề nghiệp: Theo 290 du khách đến tham quan du lịch tại địa bàn tỉnh Đồng Nai của đề tài nghiên cứu có số du khách là sinh viên học sinh 116 người (chiếm 40%), đối tượng là người làm công ăn lương là 121 người (chiếm 41,7%), đối tượng hưu trí là 14 người (chiếm 4,8%) còn lại 39 người là đối tượng khác (chiếm 13,5%).
4,8%
13,4%
40,0%
41,7%
Sinh viên học sinh Làm công ăn lương Hưu trí
Khác
Hình 4.3. Biểu đồ cơ cấu mẫu về nghề nghiệp
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả phân tích SPSS)
4.2.4. Về kênh thông tin: Có 171 du khách có sự lựa chọn tuyến điểm du lịch Đồng Nai qua mạng Internet (chiếm 59%); Có 19 du khách có sự lựa chọn tuyến điểm du lịch Đồng Nai qua các công ty, đại lý du lịch (chiếm 6,6%); Có 35 du khách có sự lựa chọn tuyến điểm du lịch Đồng Nai qua phương tiện truyền thông (chiếm 12,1%); Có 65 du khách có sự lựa chọn tuyến điểm du lịch Đồng Nai qua người quen, bạn bè giới thiệu (chiếm 22,3%);
22,3%
12,1%
59,0%
6,6%
Mạng Internet
Công ty , đại lý du lịch Phương tiện truyền thông Người quen, bạn bè giới thiệu
Hình 4.4. Biểu đồ cơ cấu mẫu về kênh thông tin
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả phân tích SPSS)
Bảng 4.3. Thống kê các đối tượng khảo sát
Giới tính Nam 105 36,2 Nữ 185 63,8 |
Nhóm tuổi Dưới 30 tuổi 173 59,7 Từ 30 đến dưới 40 tuổi 42 14,5 Từ 40 đến dưới 50 tuổi 41 14,1 Từ 50 tuổi trở lên 34 11,7 |
Nghề nghiệp Học sinh/ Sinh viên 116 40,0 Làm côngăn lương 121 41,7 Hưu trí 14 4,8 Khác 39 13,5 |
Kênh thông tin Mạng Internet 171 59,0 Công ty, đại lý du lịch 19 6,6 Phương tiện truyền thông 35 12,0 Người quen, bạn bè giới thiệu 65 22,4 |
(Nguồn: tác giả tổng hợptừ kết quả phân tích SPSS)
4.3. Kiểm định thang đo
4.3.1. Kiểm định thang đo với hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Việc đánh giá độ tin cậy của thang đo là điều cần thiết trong việc phân tích, và để đánh giá độ tin cậy của thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu, tác giả tiến hành tính toán hệ số Cronbach’s Alpha và xem xét các hệ số tương quan biến tổng.
Theo cơ sở lý thuyết ở chương 3, thì nghiên cứu này của tác giả sẽ thực hiện đánh giá thang đo dựa theo các tiêu chí sau:
(1) Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 (đây là những biến không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo và nhiều nghiên cứu trước đây đã sử dụng tiêu chí này)
(2) Chọn thang đo có độ tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 (lý do chọn là do các khái niệm trong nghiên cứu này là tương đối mới đối với đối tượng nghiên cứu khi tham gia trả lời)
Ngoài ra, nếu có độ tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 nhưng cột “CronBach’s Alpha nếu loại biến” lớn hơn độ tin cậy Cronbach’s Alpha thì biến quan sát đó cũng sẽ bị loại.
Kết quả của kiểm định thang đo được tác giả trình bày chi tiết ở bảng 4.4. Đối với tất cả các thang đo: “Cơ sở hạ tầng”; “An nin – An toàn”; “Khả năng đáp ứng”; “Giá cả dịch vụ”; “Yếu tố con người” và “Cảm nhận dịch vụ (Sự hài lòng)” thì ngay lần đầu chạy thì hệ số Cronbach’s Alpha nhận được đều nhận được giá trị lớn hơn 0,6 và không có biến nào có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 cho nên ta thấy rằng các mục hỏi trong thang đo đều được giữ lại.
Như vậy, tác giả thu được kết quả hoàn chỉnh gồm 28 biến quan sát với 7 bộ thang đo. Không có trường hợp nào nếu loại biến đó đi sẽ làm tăng hệ số Cronbach’s Alpha trong bộ thang đo đó, và đây cũng là cơ sở cho bước tiếp theo là phân tích khám phá EFA.
Bảng 4.4. Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo với Cronbach’s Alpha
Cơ sở hạ tầng Cronbach’s Alpha = 0,919 N = 4 |
CSHT1 10,42 4,708 0,841 0,886 CSHT2 10,41 4,658 0,852 0,882 CSHT3 10,42 4,874 0,791 0,903 CSHT4 10,38 4,831 0,774 0,909 |