4.000 USD [37].
Những khoản tiền trên bổ sung vào thu nhập quốc dân và tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
-
. Nếu chỉ tính ở mức thấp (60-70% tổng số lao động đi XKLĐ của Việt Nam) thì mỗi năm chúng ta cũng đã có 350.000 - 400.000 người hoàn thành hợp đồng về nước và hàng năm bổ sung thêm 4000 - 5000 người được tiếp thu và nâng cao trình độ tay nghề, kỹ năng và tác phong công nghiệp [65, tr.19].
, NLĐ
.
- HĐH.
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ hay từ nông nghiệp lạc hậu lên trình độ cao.
, sẽ là nguồn LĐ có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư theo chiều sâu, sau khi họ về nước.
1.1.3.5. Góp phần đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, thúc đẩy nhanh công nghiệp hóa - hiện đại hóa theo nguyên lý "3I" (Imitation-Bắt chước, Initiative-Cải tiến, Innovation-Sáng tạo).
Trong quá trình làm việc, NLĐ trực tiếp sử dụng kỹ thuật và công nghệ hiện đại để sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Theo quy luật nhận thức, NLĐ từ bắt chước để làm theo, sau đó là cải tiến và cuối cùng là sáng tạo.
Kinh nghiệm của các nước dẫn đầu về XKLĐ như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Ixaren cho thấy, những NLĐ đi làm việc ở NN, sau khi về nước, họ mang những tri thức đã tích lũy được áp dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Chính lực lượng lao động này đã góp phần thúc đẩy nhanh quá trình đưa công nghệ mới vào sản xuất, kinh doanh và quản lý. Điều này góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng sử dụng khoa học và công nghệ tiên tiến.
1.1.3.6. Góp phần đẩy mạnh đầu tư và mở rộng thị trường hàng hóa, dịch vụ ra thị trường thế giới
Khi là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), DN các nước thành viên có cơ hội to lớn trong việc đầu tư, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ sang các nước thành viên. Theo đó, việc di chuyển lao động theo các quy định của WTO được thực hiện dễ dàng.
Tự do di chuyển lao động giữa các nước thành viên là điều kiện quan trọng giúp các nhà đầu tư lựa chọn phương án sử dụng lao động tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, NLĐ ra làm việc ở NN cũng góp phần quảng bá hàng hóa và dịch vụ của nước đó đối với người tiêu dùng của nước sở tại.
1.2. Những thành tựu của xuất khẩu lao động của Việt Nam trong thời gian qua
1980, trong
.
1983 - 1984,
.
.
-
.
370/CP.
.
-
-
.
-
-
-
-
-
.
1.2.1. Về số lượng và chất lượng lao động xuất khẩu của Việt Nam
2,8% năm 2001 lên 5,36% năm 2008 (xem bảng 1.5). Như vậy, số lao động được giải quyết việc làm thông qua XKLĐ ngày càng tăng.
(5.800).
Năm 2009, do khủng hoảng tài chính toàn cầu nên một bộ phận đáng kể LĐ mất việc làm, nhiều nước thực hiện các biện pháp hạn chế hay tạm dừng nhận LĐ NN. Có khoảng 9.000 người Việt Nam làm việc ở NN đã phải về nước trước thời hạn. Từ giữa năm 2009, kinh tế của nước ta bắt đầu ổn định và phục hồi, nhu cầu LĐ có tăng lên, nhưng vẫn ở mức thấp. Tính đến ngày 31/12/2009, có 75.000 NLĐ đi làm việc ở NN, đạt gần 83% kế hoạch đã đề ra [62]. Trong năm 2009, các DN cũng đã tiếp cận và đưa được LĐ vào một số thị trường mới: Thụy Điển, Bồ Đào Nha, Ixraen... Tuy số lượng còn nhỏ, nhưng cũng mở ra triển vọng mới.
Bảng 1.4: Số lượng lao động đưa đi phân theo thị trường điểm (1992 - 2009)
Đơn vị tính: người
Tổng
Nước tiếp nhận
TT Năm số
Đài Loan
Nhật Bản
Hàn Quốc
Malaysia Nước khác
1992 | 810 | 0 | 0 | 210 | 0 | 600 | |
2 | 1993 | 3.960 | 0 | 164 | 3.318 | 0 | 478 |
3 | 1994 | 10.150 | 0 | 382 | 4.781 | 0 | 4.987 |
4 | 1995 | 7.187 | 0 | 286 | 5.270 | 0 | 1.631 |
5 | 1996 | 12.950 | 0 | 1.046 | 7.826 | 0 | 4.087 |
6 | 1997 | 18.470 | 191 | 2.227 | 4.880 | 0 | 11.172 |
7 | 1998 | 12.240 | 1.697 | 1.896 | 1.500 | 7 | 7.140 |
8 | 1999 | 21.810 | 558 | 1.856 | 4.518 | 1 | 14.877 |
9 | 2000 | 31.500 | 8.009 | 1.497 | 7.316 | 239 | 14.349 |
10 | 2001 | 36.168 | 7.782 | 3.249 | 3.910 | 23 | 21.204 |
11 | 2002 | 46.122 | 13.191 | 2.202 | 1.190 | 19.965 | 9.574 |
12 | 2003 | 75.000 | 29.069 | 2.256 | 4.336 | 38.227 | 1.112 |
13 | 2004 | 67.447 | 37.144 | 2.752 | 4.779 | 14.567 | 8.205 |
14 | 2005 | 70.594 | 22.784 | 2.955 | 12.102 | 24.605 | 8.148 |
15 | 2006 | 78.855 | 14.127 | 5.360 | 10.577 | 37.941 | 10.850 |
16 | 2007 | 85.020 | 23.640 | 5.517 | 12.187 | 26.704 | 16.972 |
17 | 2008 | 86.990 | 33.000 | 5.800 | 16.000 | 7.800 | 24.390 |
18 | 2009 | 75.000 | 21.667 | 5.456 | 7.578 | 2.792 | 37.507 |
Tổng | 740.264 | 212.949 | 44.901 | 112.278 | 172.853 | 197.283 |
Có thể bạn quan tâm!
- Những hạn chế trong xuất khẩu lao động của Việt Nam - 1
- Những hạn chế trong xuất khẩu lao động của Việt Nam - 2
- Tỷ Lệ Thất Nghiệp Và Tỷ Lệ Thiếu Việc Làm Của Lực Lượng Lao Động Trong Độ Tuổi Năm 2008 Phân Theo Vùng
- Thu Nhập Của Lao Động Việt Nam Ở Nước Ngoài Giai Đoạn 2004 - 2008
- Những Nguyên Nhân Chủ Yếu Của Các Hạn Chế Nêu Trên
- Đào Tạo, Giáo Dục Định Hướng Cho Người Lao Động Chưa Đáp Ứng Yêu Cầu Của Thị Trường Nước Ngoài
Xem toàn bộ 151 trang tài liệu này.
% tổng số 100,00 28,77 6,06 15,17 23,35 26,65
Nguồn: Báo cáo hàng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Bảng 1.5 được
Đơn vị tính: 1000 người
2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | |
Tổng số | 1.400 | 1.420 | 1.525 | 1.557,5 | 1.610,6 | 1.650,8 | 1.620,02 | 1.621,99 |
Trong nước | 1.364 | 1.374 | 1.450 | 1.490 | 1.540 | 1.572 | 1.5335 | 1.535 |
Tỷ lệ (%) | (97,42) | (96,76) | (95,08) | (95,66) | (95,61) | (95,22) | (94,75) | (94,64) |
Ngoài nước | 36 | 46 | 75 | 67,5 | 70,6 | 78,8 | 85,02 | 86,99 |
Tỷ lệ (%) | (2,58) | (3,24) | (4,92) | (4,34) | (4,39) | (4,78) | (5,36) | (5,36) |
Nguồn: Tài liệu Hội thảo "Pháp luật và cơ chế quốc gia, khu vực và quốc tế về bảo vệ người lao động ở nước ngoài", Hội Luật gia Việt Nam, Báo cáo "Pháp luật Việt Nam về bảo vệ NLĐ Việt Nam ở NN" tr.3.
Bảng 1.6: Số lượng lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trong năm theo hợp đồng phân theo giới tính, trình độ chuyên môn
Đơn vị: người
2006 | 2007 | |||
Tổng số | Trong đó Nữ | Tổng số | Trong đó Nữ | |
Tổng số | 78.855 | 27.023 | 85.020 | 28.278 |
Theo trình độ chuyên môn | ||||
Phổ thông | 54.955 | 19.990 | 52.157 | 19.167 |
Có tay nghề | 23.621 | 6.971 | 32.863 | 8.944 |
Đại học | 183 | 37 | 329 | 109 |
Chuyên gia | 96 | 25 | 198 | 58 |
Nguồn: Báo cáo năm 2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Theo số liệu báo cáo từ các doanh nghiệp, tổng số lao động đi làm việc ở nước ngoài trong tháng 6/2010 là 7.493 người. Như vậy, tổng số lao động đưa đi từ đầu năm tới nay là 37.068 người. Trong đó Đài Loan 12.939 người; Hàn Quốc 1.476 người; Nhật Bản 2.475 người; Malaysia 2.511 người; Lào 2.840 người; UAE 4.416 người, Libya 3.032 người, Ả rập Xê út 1.465 người, Macao 1.693 người, Bahrain 1.204 người, Campuchia 1.387 người và các thị trường khác là 1.630 người [95].
Chất lượng nguồn lao động đi XKLĐ cũng được từng bước nâng lên. Thông qua hoạt động XKLĐ, chúng ta đã có một lực lượng lao động có kỹ năng, tay nghề và lối sống công nghiệp. Năm 2007, số LĐ có tay nghề chiếm 38,62% trong tổng số lao động đi XKLĐ, tăng so với mức 29,95% của năm 2006. Số chuyên gia đi XKLĐ tuy còn khiêm tốn, nhưng cũng đã tăng từ 0,23% năm 2006 lên 0,39% trong năm 2007 (tính toán theo số liệu trong bảng 1.6). Đến nay, có thể nói lao động Việt Nam đang ngày càng có uy tín trên thị trường quốc tế, được người sử dụng lao động NN đánh giá cao về tính cần cù, thông minh, sáng tạo, khả năng tiếp thu công nghệ và hòa nhập với môi trường lao động mới. Một ví dụ điển hình là trong số 15 quốc gia phái cử lao động sang Hàn Quốc làm việc theo Chương trình cấp phép mới, lao động Việt Nam luôn được các chủ sử dụng nước này đánh giá cao nhất với tỷ lệ được lựa chọn và số lượng lao động nhiều nhất [66, tr.19].
1.2.2. Về thu nhập của người lao động làm việc ở nước ngoài
Hiệu quả kinh tế từ XKLĐ ngày càng tăng. Theo thống kê, thu nhập bình quân (bao gồm tiền lương cơ bản, tiền làm thêm giờ và tiền thưởng của NLĐ Việt Nam làm việc ở nước ngoài trong những năm gần đây khoảng 550 USD/tháng; sau khi hoàn thành hợp đồng 2 năm, tùy theo ngành nghề và quốc gia đến làm việc, mỗi LĐ có thể tích lũy được khoảng 7.000 - 12.000 USD. Thu nhập bình quân tính theo nước NLĐ đến làm việc, cao nhất là Nhật Bản, thấp nhất là tại Lào (xem bảng 1.7). Thu nhập bình quân tính theo ngành, nghề,