thấy nốt chọc.
Đau nhức nhiều, nhất là khi bóp vào đầu ngón. Sau dần sẽ hình thành mủ ở dưới móng. Để lâu bị rò mủ, khi ấn vào bờ trên của móng thấy móng bị bong và di động như sắp bị loại ra. Điều trị: chỉ cần cắt bỏ phần móng có mủ ở dưới và một phần đầu ngón tay để dẫn lưu là đủ.
Trường hợp đầy mủ dưới móng phải lấy cả móng tay đi vì trong đó phần gốc móng làm thành một dị vật gây mủ mãi mãi đến khi nào lấy phần móng đi mới hết.
2.5.2. Chín mé sâu
Là trường hợp chín mé có xu hướng tiến triển vào chiều sâu (vào tất cả các lớp và bộ phận vùng đó). Có các loại sau:
2.5.2.1. Chín mé ở đầu ngón tay (đốt 3):
Gặp ở bất cứ ngón nào, nhưng thường thấy ở ngón cái và ngón trỏ.Đầu ngón tay sưng phồng lên trong nốt phồng có mủ, đau theo nhịp đập của mạch, đau làm bệnh nhân mât ngủ, khi có mủ thì đầu ngón căng cứng nhức nhối.
2.5.2.2. Chín mé ở đốt ngón:
Thường gặp ở đốt 2 của ngón, có khi có thêm một túi mủ bên cạnh hoặc sâu hơn (Abces hình quả tạ) xu hướng ăn lan vào sâu.
Triệu chứng lâm sàng như chín mé đốt 3. Diễn biến: thường dẫn đến làm mủ
Có thể bạn quan tâm!
- Đái Ra Mủ: Xét Nghiệm Tế Bào Và Vi Khuẩn Trong Nước Tiểu.
- Hỏi Bệnh : Thông Qua Hỏi Bênh Để Biết Được Các Triỗu Chứng Cơ Nâng.
- Định Nghĩa: Áp Xe Nóng Là Một Ổ Mủ Cấp Tính Khu Trú, Hình Thành Một Dhem Chứa Mủ
- Vàng Da Với Tăng Ưu Thế Của Bilirubine Liên Hợp (Vàng Da Ứ Mật), Gồm:
- Ngoại y học hiện đại Phần 1 - 11
- Ngoại y học hiện đại Phần 1 - 12
Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.
Điều trị: ở đầu ngón chỉ cần rạch một bên dẫn lưu
- ở đốt 1 và đốt 2 đường rạch nên ở chỗ tiếp giáp giữa phía mặt và phía mu ngón tay đề phòng phạm vào bó mạch thần kinh.
- ở đốt 2 thì rạch 2 bên và dẫn lưu xuyên qua ngón.
- ở đốt 1 rạch rộng một bên.
2.5.2.3. Loại đặc biệt: ít gặp hơn là loại chín mé hình cụm nhọt có ngòi. Điều trị: chỉ cần rạch cho mủ ra và nạo sạch tổ chức viêm.
2.5.3. Biến chứng của chín mé
Thường gặp ở những trường hợp chín mé sâu không được chữa hoặc chích rạch không đủ gây-những biến chứng sau:
+ Viêm xương
Thường đốt 3 ngón tay hay bị nhất.
Đầu ngón sưng to, bì lên tím đỏ, đau. Có khi có lỗ dò quanh đầu ngón hoặc lỗ rò trên vêt rạch cũ, có mủ và nước vàng chảy ra.
X-quang: trong giai đoạn đầu chụp film thấy xương đốt ngón tay hình nhạt, sau đó chu vi bị mờ, dần dần sẽ có mảnh xương chết hay có sự huỷ xương dần.
Điều trị: phẫu thuật lấy bỏ xương viêm, có khi cắt đoạn để lại phần mềm sau khi đã cắt bỏ tổ chức hoại tử.
Đặc biệt với ngón cái dù có bị viêm toàn bộ xương cũng chỉ nên lấy bỏ xương viêm và giữ phần mềm lại, không bao giờ tháo đốt.
+ Viêm khớp
Thưòng ở khớp thứ hai.
Khớp bị sưng mọng, vận động khớp đau.
Khi viêm khớp lâu ngày thì thấy khớp biến dạng hơi gấp, sưng nhiều về phía mu và có tiếng lạo xạo hoặc răng rắc do hai đầu xương cọ vào nhau.
Điều trị: khi mới bị: kháng sinh toàn thân, bất động. Khi có mủ: rạch tháo mủ.
Khi có thương tổn xương, khớp -> mổ cắt đoạn xương viêm.
+ Viêm bao gân gấp ngón tay Khi có mủ: rạch tháo mủ.
Khi có thương tổn xương, khớp -> mổ cắt đoạn xương viêm. Viêm bao gân gấp ngón tay.
3. Dự phòng
- Nâng cao nhận thức trong cộng đồng: không coi thường chín mé, nhọt, hậu bối và áp xe vì nó có thể gây nhiều biến chứng nguy hểm như nhiễm trùng máu.
- Đối với những người cao tuổi xuất hiện hậu bối cần xét nghiệm sinh hoá: thử đường máu.
- Đối với những nhọt ở mép (đinh râu) cần rất thận trọng. Khi chưa hoá mủ không được động chạm vào vì gây nhiễm trùng máu, tắc tĩnh mạch mắt.
- Không coi thường chúi mé, khi có dấu hiệu của chín mé cần đến cơ sở y tế khám và điều trị. Nếu coi thường dẫn đến tình trạng tiêu xương, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng bàn tay.
IV. Tài liệu tham khảo
1. Bài giảng bệnh học ngoại khoa( 1998),Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
2. Bài giảng bệnh học ngoại khoa sau đại học - tập I - Học viện quân y.
3. Phẫu thuật bàn tay( 1990), nhà xuất bản Y học
HỘI CHỨNG TẮC RUỘT
I.Mục tiêu:
1. Phân tích được sinh lí bệnh của tắc ruột
2. Liệt kê được các nhóm nguyên nhân gây tắc ruột
3. Mô tả được các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của tắc ruột cơ học
4. Trình bày được hướng xử trí tắc ruột cơ học
II. Nội dung
- Định nghĩa: Tắc ruột là sự đình chi lưu thông các chất chứa trong lòng ruột: dịch, phân, hơi.
- Là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp trên lâm sàng chiếm gần 20% trong tổng số cấp cứu ổ bụng.
- Có nhiều nguyên nhân gây tắc ruột, bệnh thường gặp ở nhiều lứa tuổi khác nhau, mỗi lứa tuổi có nguyên nhân của nó.
- Chẩn đoán tắc một thường dễ, có thể dựa vào lâm sàng để chẩn đoán được, nhưng một số ít chẩn đoán khó. Nhất là chẩn đoán nguyên nhân gây tắc một. Trong tắc ruột phải chẩn đoán sớm, điều trị sớm và đúng nguyên tắc.
1. Nguyên nhân:
Có nhiều nguyên nhân gây tắc một, nhưng trên lâm sàng thường được phân loại nguyên nhân sau:
1.1.Tắc ruột cơ năng ( 3-5%)
Hay còn gọi là tắc một do rối loạn thần kinh vận động một, thực tế lòng một không bị tắc. Có hai khả năng là:
1.1.1 Tắc ruột do co thắt:
Do phản xạ của các cơn đau nhem cấp: cơn đau Ohem do sỏi tiết niệu, cơn đau Dhem gan...
Hoặc do kích thích của các độc chất như: Ngộ độc các alkaloid: Thuốc phiện, ngộ độc chì...
1.1.2. Tắc ruột do liệt ruột:
Sau mổ ở Ọhèih, viêm phúc mạc, tụ máu sau phúc mạc...hoặc gãy cột sống có liệt tuỷ.
1.2. Tắc ruột cơ học ( 95-97%)
Chiếm đại đa số nguyên nhân tắc một, loại này thường do một nguyên nhân nào đó làm bít tắc lòng một.
Tắc ruột do bít:
- Do bít tắc lòng một: búi giun đũa, bã thức ăn, sỏi phân...
- Do tổ chức thành một phát triển lấp đầy lòng ruột gây tắc: u đại tràng, lao một, ung thư ruột...
- Do u ngoài ruột đè vào một như u mạc treo, u nang buồng trứng... Tắc ruột do thắt nghẹt:
- Xoắn ruột
- Lồng ruột
- Thoát vị nghẹt
- Do dây chằng: Bẩm sinh hoặc hình thành sau mổ ũhem ... Tắc ruột bẩm sinh:
- Dị tật không có hậu môn trực tràng
- Teo ruột
- Rối loạn các đám rối hạch thần kinh vận động, tự động ruột (phình đại tràng)
2. Triệu chứng (trường hợp tắc ruột cơ học điển hình)
2.1. Triệu chứng lâm sàng
2.1.1. Cơ năng
- Đau thành từng cơn, ngoài cơn đau cảm thấy dễ chịu hơn, vị trí và cường độ đau phụ thuộc vào vị trí tắc ruột và nguyên nhân tắc ruột. Đau rầm rộ có thể làm bệnh nhân ngất xỉu trong tắc ruột do nghẹt, do xoắn.
+ Đau cơn thưa, đau ít do tắc ruột do bít.
+ Đau rầm rộ, dữ dội ở giai đoạn sớm, về thời gian sau, cơn đau giảm dần, thưa đi là tiên lượng xấu
+ Đau thường là triệu chứng xuất hiện sớm nhất, thường là lí do để bệnh nhân đến viện khám.
- Nôn: Nôn ra dịch tiêu hóa lẫn thức ăn, về sau nôn toàn dịch, ở giai đoạn muộn bệnh nhân có thể nôn dịch có màu và mùi giống phân.
+ Tắc ruột ở cao thường nôn sớm và nôn nhiều lần
+ Tắc ruột ở thấp nôn ít lần có khi chỉ buồn nôn
- Bí trung tiện: Là triệu chứng trung thành và có giá trị nhất của triệu chứng cơ năng. Bệnh nhân vẫn có thể đại tiện được ít phân sau đau bụng do còn phân ở đoạn ruột dưới chỗ tắc.
2.1.2. Toàn thân
+ Ở giai đoạn sớm: Toàn thân chưa có biểu hiện gì đặc biệt
+ Ở giai đoạn muộn: Có biểu hiện mất nước, điện giải, có hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc, cuối cùng là tình trạng sock.
2.1.3. Thực thể
- Nhìn:
+ Bụng chướng:
Chướng đều và chướng nhiều: Tắc ruột muộn và tắc ruột thấp Chướng lệch sang một bên: Xoắn ruột
Chướng ít: Tắc ruột sớm, tắc ruột cao
+ Dấu hiệu “rắn bò”: Nhìn thấy hình quai ruột nổi hẳn lên thành bụng và di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác như kiểu “rắn bò”
Dấu hiệu này nhìn thấy trong cơn đau bụng hoặc sau khi kích thích trên thành bụng bệnh nhân trong điều kiện đủ ánh sáng tự nhiên và nhìn tiếp tuyến với thành bụng. Có dấu hiệu này chắc chắn có tắc ruột cơ học
+ Dấu hiệu “quai ruột nổi”: Nhìn thấy hình quai ruột nổi rõ trên thành bụng bệnh nhân nhưng không di động.
Dấu hiệu này có ở tắc ruột cơ học giai đoạn muộn hay tắc ruột cơ năng
- Sờ nắn: Có thể thấy gián tiếp nguyên nhân tắc ruột như búi giun, khối lồng.
- Gõ: Để bệnh nhân nằm ở tư thế nằm ngửa ngồi gõ thấy vang vùng cao và đục vùng thấp của ổ bụng.
- Nghe: Thấy tiếng “lọc sọc” do sự di chuyển của dịch và hơi trong lòng ruột
- Khám các điểm yếu thành bụng để xem có thoát vị nghẹt không.
+ Lỗ bẹn
+ Lỗ cung đùi
- Thăm trục tràng:
Bóng trực tràng rỗng. Nhiều khi thấy ngay nguyên nhân tắc ruột là khối u vùng hậu môn trực tràng hoặc có máu theo tay trong trường hợp lồng ruột.
2.2.Triệu chứng cận làm sàng:
2.2.1. X.Quang:
Chụp hoặc chiếu ổ bụng tư thế đứng có thể thấy các hình ảnh sau:
- Hình mức nước múc hơi chân rộng vòm thấp xếp theo hình bậc thang từ hố chậu phải đến hạ sườn trái: Hình ảnh tắc ruột non (tắc ruột cao).
- Hình mức nước hơi chân hẹp vòm cao xếp dọc theo khung đại tràng: Hình ảnh tắc ruột đại tràng (thấp).
- Đường viền các quai ruột dày.
- Hai hố chậu mờ.
- Quai ruột giãn vì chứa đầy hơi.
- Ngoài ra còn có một số hình ảnh đặc biệt: Một hoặc hai mức nước mức hơi rất to ở hố chậu trái hoặc hạ vị trong trường hợp xoắn đại tràng sigma.
- Trưởng hợp nghi ngờ tắc ruột thấp có thể chụp bụng có chuẩn bị:
+ Thụt barit đại tràng.
+ Bơm hơi đại tràng. 2.2.2.Xét nghiệm máu:
*Công thúc máu có hiện tượng máu cô (số lượng hồng cấu tăng).
- Hêmatocrit tăng.
- Ưrê máu tăng .
- Điện gỉai đồ: các ion Na+, K+, cl+ giảm, giai đoạn muộn đoan muộn k+ có thể có tăng
Cá xét nghiệm này ít có gía trị chẩn đoán mà có giá trị trong điều trị và tiên lượng bệnh. Tóm lại: Cần phải hỏi bệnh lý, thăm khám tỉ m để phát hiện đủ triệu chứng tắc ruột một cách nhanh chóng, nếu không điều trị nhanh và kịp thời bệnh nhân sẽ tử vong.
3. Dự phòng tắc ruột tại cộng đồng
3.1. Chế độ ẳn uống phù hợp
Nhai kĩ và ăn uống đảm bảo vệ sinh. Đối với trẻ em và người già rất dễ tắc ruột do bã thức ăn măng, hoa quả có nhiều hạt.
Tẩy giun có định kỳ
3.2. Đối với những trường hợp mổ cũ:
vận động sớm sau mổ. Khi thấy dấu hiệu nôn, đau bụng, bí trung đại tịên cần tới cơ sở y tế khám.
3.3. Đối với trẻ sơ sinh:
Khi mới sinh cần kiếm tra các dị tật bẩm sinh như hậu môn mang, nắp hoặc không có hậu môn .. . .
3.4.Tuyên tryền trong cộng đống phát hiện sớm hội chứng tắc ruột với 4 dấu hiệu dễ nhận định: Đau bụng, nôn, bí trung đại tiện và bung chướng cần phải tới cơ sở y tế khám kịp thời.
V. Tài liệu tham khảo
1-Bệnh học Ngoại khoa(l976). Trường Đại học Y khoa Hà Nội 2-Bệnh học ngoại bụng (1986). nhà xuất bản Y Học