Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển - 2

như lúc mới được bảo hiểm hay bị mất đi, bị tước đoạt không lấy lại được nữa. Chỉ có tổn thất toàn bộ thực tế trong bốn trường hợp sau:

+ Hàng hoá bị huỷ hoại hoàn toàn


+ Hàng hoá bị tước đoạt không lấy lại được


+ Hàng hoá không còn là vật thể bảo hiểm


+ Hàng hoá ở trên tàu mà tàu được tuyên bố là mất tích.


- Tổn thất toàn bộ ước tính: là trường hợp đối tượng được bảo hiểm bị thiệt hại, mất mát chưa tới mức độ tổn thất toàn bộ thực tế, nhưng không tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế, hoặc nếu bỏ thêm chi phí ra cứu chữa thì chi phí cứu chữa có thể bằng hoặc lớn hơn giá trị bảo hiểm. Chẳng hạn: một tàu chở cà phê xuất khẩu từ Đà Nẵng sang Nhật Bản, trên hành trình, tàu gặp bảo lớn, cà phê bị vón cục ( bị tổn thất toàn bộ ước tính) nếu tàu tiếp tục hành trình đến nhật thì cà phê sẽ bị hỏng toàn bộ (do không còn giá trị trương mại), như vậy tổn thất toàn bộ thực tế là không tránh khỏi.

Trong trường hợp tổn thất toàn bộ ước tính xảy ra người được bảo hiểm cần báo ngay cho người bảo hiểm và thông báo từ bỏ hàng, đồng thời áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế tổn thất cho đến khi nhận được sự chấp thuận của người bảo hiểm.

Nếu phân loại theo quyền lợi bảo hiểm thì tổn thất bao gồn tổn thất chung và tổn thất riêng.

Tổn thất riêng: là tổn thất chỉ gây ra thiệt hại cho một hoặc một số quyền lợi của chủ hàng và chủ tàu trên một con tàu.

Như vậy tổn thất riêng chỉ liên quan đến từng quyền lợi riêng biệt. Trong tổn thất riêng, ngoài thiệt hại vật chất, còn phát sinh các chi phí liên quan đến tổn thất riêng nhằm hạn chế những hư hại khi tổn thất khi tổn thất xảy ra, gọi là tổn thất chi phí riêng.

Tổn thất chi phí riêng là những chi phí bảo quản hàng hoá để giảm bớt hư hại hoặc để khỏi hư hại thêm, bao gồm chi phí xếp dỡ, gửi hàng, đóng gói lại, thay thế bao bị... ở bến khởi hành và dọc đường. Chi phí tổng thất riêng làm hạn chế và giảm bớt tổn thất riêng.

Tổn thất riêng chỉ liên quan đến quyền lợi riêng biệt nên nó có thể là tổn thất bộ phận hay tổn thất toàn bộ.

Tổn thất chung: là những hy sinh hay chi phí đặc biệt được tiến hành một cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu và hàng hoá chở trên tàu thoát khỏi mộ sự nguy hiểm chung, thực sự đối với chúng.

Muốn có tổn thất chung phải có hành động tổn thất chung., hành động tổn thất chung xẩy ra khi và chỉ khi có hy sinh hoặc chi phí bất thường đươc tiến hành một cách cố ý và hợp lý vì an toàn chung nhằm cứu tài sản khỏi một tai hoạ trong một hành trình chung trên biển.

Một thiệt hại, chi phí hoặc một hành động muốn được coi là tổn thất chung phải có các đặc trưng sau đây:

- Hành động tổn thất chung phải là hành động tự nguyện, hữu ý của thuyền trưởng và thuyền viên trên tàu.

- Hy sinh, hoặc chi phí phải là đặc biệt.


- Hy sinh, hoặc chi phí phải hợp lý và vị an toàn chung cho tất cả các quyền lợi trong hành trình.

- Tai hoạ phải thực sự xảy ra và nghiêm trọng.


- Mất mát, thiệt hại hoặc chi phí phải là hậu quả trực tiếp của hành động tổn thất chung.

- Tổn thất chung phải xảy ra trên biển.


Tổn thất chung bao gồm hai mặt cơ bản là chi phí tổn thất chung và hy sinh tổn thất chung.

+ Hy sinh tổn thất chung: là những thiệt hại hoặc chi phí do hậu quả trực tiếp của một hành động tổn thất chung. Như thiệt hại do vứt hàng xuống biển vì an toàn chung, đốt vật phẩm trên tàu làm nhiên liệu, tự ý cho tàu mắc cạn để tránh một tại nạn, thiệt hại do máy tàu làm việc quá sức để rút tàu ra khỏi cạn...

+ Chi phí tổn thất chung: là những chi phí trả cho người thứ ba trong việc cứu tàu, hàng, cước phí thoát nạn hoặc chi phí làm cho tàu tiếp tục hành trình.

Chi phí tổn thất chung bao gồm:


- Chi phí cứu nạn


- Chi phí làm nổi tàu khi đã mắc cạn, chi phí thuê kéo, lai dắt tàu khi bị nạn


- Chi phí tại cảng lánh nạn: Như chi phí ra vào cảng lánh nạn, chi phí dỡ hàng, nhiên liệu... vì an toàn chung hoặc để sửa chữa tạm thời, chi phí tái xếp hàng, lưu kho hàng hoá, tiền lương của thuyền trưởng và thuyền viên, lương thực thực phẩm, nhiên liệu tiêu thụ tại cảng lánh nạn. Nếu tàu bị từ bỏ hoặc không tiếp tục hành trình được nữa thì tiền lưu kho hàng hoá, tiền lương của thuyền trưởng và thuyền viên, lương thực thực phẩm, nhiên liệu, cảng phí chỉ được công nhận là tổn thất chung cho đến ngày tàu bị từ bỏ hoặc ngày dỡ xong hàng, nếu ngày dỡ xong hàng xảy ra sau.

- Tiền lãi của số tiền được công nhận là tổn thất chung, với lãi suất là 7%

/năm được tính cho hết ba tháng sau ngày phát hành bản phân bổ tổn thất chung.


Khi xảy ra tổn thất chung, chủ ràu hoặc thuyền trưởng phải tiến hành một số công việc sau:

- Tuyên bố tổn thất chung


- Mời giám định viên để giám định tổn thất của tàu và hàng


- Gửi thư cho các chủ hàng bản cam đoan đóng góp vào tổn thất chung để chủ hàng và người bảo hiểm điền vào và xuất trình khi nhận hàng

- Chỉ định một chuyên viên tính toán, phân bổ tổn thất chung

- Làm kháng nghị hàng hải (nếu có liên quan đến người thứ ba Nhiệm vụ của chủ hàng khi xảy ra tổn thất chung là:

- Kê khai giá trị hàng hoá nếu chủ tàu yêu cầu.


- Nhận bản cam đoan đóng góp vào tổn thất chung, điền vào và gửi cho người bảo hiểm. Người bảo hiểm sẽ ký vào giấy cam đoan đóng góp tổn thất chung và trả lại cho chủ hàng để nhận hàng. Nếu hàng không được bảo hiểm thì chủ hàng phải ký quỹ bằng tiền mặt hoặc xin bảo lãnh của ngân hàng, thuyền trưởng mới giao hàng. Nói chung khi có tổn thất xảy ra người được bảo hiểm phải báo các cho người bảo hiểm để được hướng dẫn làm thủ tục, không tự ý ký vào bản cam đoan đóng góp tổn thất chung.

Tổn thất chung và tổn thất riêng có những điểm khác nhau:



Mức so sánh

Tổn thất riêng

Tổn thất chung

Tính chất

Ngẫu nhiên

Cố tình, cố ý

Nguyên nhân

Thiên tai, tai nạn

Cứu tàu và hàng trước

thảm hoạ

Hậu quả

Tổn thất quyền lợi của

ai, người đó chịu

Có sự đóng góp vào tổn

thất của tất cả các bên

Trách nhiệm bồi

thường của bảo hiểm

Tuỳ từng điều kiện mà

được bảo hiểm

Với mọi điều kiện bảo

hiểm đều được bảo hiểm

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 73 trang tài liệu này.

Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển - 2

Luật giải quyết tổn thất chung.


Khi có tổn thất chung, các quyền lợi trong hành trình có trách nhiệm đóng góp vào tổn thất chung. Nhưng phân bổ, đóng góp như thế nào, theo tiêu chuẩn, quy tắc nào thì các bên phải thoả thuận trong hợp đồng vận tải. Cho đến nay hầu hết các vận đơn đường biển và hợp đồng thuê tàu đều quy định ( trong điều khoản tổn thất chung ) là khi có tổn thất chung xảy ra sẽ giải quyết theo quy tắc York- Antwerp 1974 sau đó được sửa đổi vào các năm 1990 và 1994.

Việc phân bổ tổn thất chung được thực hiện theo các bước sau:


Bước 1: Xác định giá trị tổn thất chung (Gt)


Giá trị tổn thất chung bao gồm giá trị tài sản hy sinh tổn thất chung và chi phí tổn thất chung.

Bước 2: Xác định tỷ lệ phân bổ tổn thất chung (t)


Tỷ lệ phân bổ tổn thất chung là tỷ lệ (%) giữa giá trị tổn thất chung và giá trị chịu phân bổ tổn thất chung(Gb).

Ta có: t = Gt *100 / Gb


Trong đó giá trị chịu phân bổ tổn thất chung (Gb) là giá trị của tất cả các quyền lợi có mặt trên tàu ngay trước khi xảy ra hành động tổn thất chung.

Công thức xác định Gb:



Gb =

Giá trị của tàu,hàng

Giá trị tổn thất riêng xảy

-

khi chưa có tt ra trước tổn thất chung

Hoặc:


Gb =

Giá trị của tàu, hàng

Khi về đến bến

Giá trị tổn

-

Thất

chung


Giá trị tổn thất riêng

-

xảy ra sau tổn thất

chung

Bước 3: Xác định số tiền đóng góp tổn thất chung của mỗi bên.


Công thức:

Số tiền đóng góp tổn

=


Giá trị chịu phân bổ


Tỷ lệ phân bổ tổn

*

Thất chung mỗi bên Tổn thất chung mỗi bên Thất chung

Trong đó giá trị chịu phân bổ tổn thất chung của mỗi bên được xác định tương tự như công thức ở bước 2, nhưng chỉ các định các giá trị này riêng biệt cho từng quyền lợi của chủ tàu hoặc chủ hàng.

Vì giá trị tổn thất chung được phân bổ theo tỷ lệ quyền lợi của mỗi bên, nên sau khi phân bổ tổn thất chung, tổng số tiền đóng góp tổn thất chung của chủ tàu và chủ hàng bằng đúng bằng giá trị tổn thất chung.

3. Hợp đồng bảo hiểm


3.1 Định nghĩa và tính chất của hợp đồng bảo hiểm


* Định nghĩa: Hợp đồng bảo hiểm là một văn bản trong đó người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những mất mát, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm do rủi ro được bảo hiểm gây nên, còn người được bảo hiểm cam kết trả phí bảo hiểm.

Tính chất: Hợp đồng bảo hiểm mang tính chất là một hợp đồng bồi thường và là một hợp đồng tín nhiệm.

Tính bồi thường thể hiện ở sự cam kết trong hợp đồng. Tính tín nhiệm thể hiện ở:

Phải có lợi ích bảo hiểm mới được ký kết hợp đồng bảo hiểm. Lơi ích không nhất thiết phải có khi ký kết hợp đồng nhưng phải có khi xảy ra tổn thất.

Người được bảo hiểm phải thông báo mọi chi tiết về hàng hoá, mọi thay đổi rủi ro mà mình biết cho người bảo hiểm.

Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, nếu hàng hoá đã bị tổn thất mà người được bảo hiểm đã biết thì hợp đồng bảo hiểm sẽ vô hiệu. Ngược lại nếu người được bảo hiểm chưa biết thì hợp đồng bảo hiểm vẫn có hiệu lực và vẫn được bồi thường.

Hợp đồng bảo hiểm coi như được ký kết khi người bảo hiểm chấp nhận băng văn bản. Văn bản đó là đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.

3.2 Các loại hợp đồng bảo hiểm.

Hợp đồng bảo hiểm có 2 loại: hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao.

Hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage policy): Hợp đồng bảo hiểm chuyến là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến hàng từ một nơi này đến một nơi khác ghi trên hợp đồng bảo hiểm. Trách nhiệm của người bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm chuyến bắt đầu và kết thúc theo điều khoản "từ kho đến kho".

Hợp đồng bảo hiểm chuyến được trình bày dưới hình thức đơn bảo hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm do người bảo hiểm cấp. Đơn bảo hiểm chính là một Hợp đồng bảo hiểm chuyến đầy đủ. Nội dung gồm hai phần: mắt trước và mặt sau của đơn bảo hiểm. Mặt trước thường ghi các chi tiết về hàng, tàu, hành trình. Mặt sau thường ghi các điều lệ hay qui tắc bảo hiểm của Công ty bảo hiểm.

Nội dung chủ yếu của Hợp đồng bảo hiểm gồm:


- Tên, địa chỉ của người bảo hiểm và người được bảo hiểm.


- Tên hàng, số lượng, trọng lượng, số vận đơn, số hợp đồng.


- Tên tàu, ngày khởi hàng.


- Cảng đi, cảng đến, cảng chuyển tải.


- Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm.


- Điều kiện bảo hiểm (ghi rõ Quy tắc nào, của nước nào).


- Tỷ lệ phí bảo hiểm, phí bảo hiểm.


- Nơi và cách thức bồi thường.


- Ngày tháng, chữ ký của Công ty bảo hiểm.


Mặt hai in sẵn Quy tắc, thể lệ bảo hiểm của Công ty bảo hiểm có liên

quan.


hiểm.

Giấy chứng nhận bảo hiểm chỉ có nội dung như mặt một của đơn bảo


Hợp đồng bảo hiểm bao.


Hợp đồng bảo hiểm bao là hợp đồng bảo hiểm trong đó người bảo hiểm nhận bảo hiểm một khối lượng hàng vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau trong một thời gian nhất định (thường là một năm) hoặc nhận bảo hiểm cho một lượng hàng vận chuyển nhất định (không kể thời gian).

Nội dung Hợp đồng bảo hiểm bao gồm các vấn đề chung nhất, có tính nguyên tắc như: nguyên tắc chung, phạm vi trách nhiệm, việc đóng gói hàng, loại phương tiện vận chuyển, giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm và thánh toán phí bảo hiểm, giám định, khiếu nại đòi bồi thường, hiệu lực hợp đồng, xử lý tranh chấp...

Trong Hợp đồng bảo hiểm phải có ba điều kiện cơ bản sau:


- Điều kiện xếp hạng tàu được thuê chuyên chở hàng hoá được bảo hiểm.

Tàu phải có khả năng đi biển bình thường và tuổi tàu thấp ( dưới 15 tuổi).


- Điều kiện về giá trị bảo hiểm: người được bảo hiểm phải kê khai giá trị hàng theo từng chuyến về số kiện, giá CIF hoặc FOB, số hợp đồng mua bán, số thư tín dụng, số vận đơn...

- Điều kiện về quan hệ trên tinh thần thiện chí: nghĩa là đã mua bảo hiểm bao của người bảo hiểm nào thì trong trời gian đó người bảo hiểm không được mua bảo hiểm cho hàng hoá ở Công ty bảo hiểm khác.

Sau khi cấp đơn bảo hiểm hoặc Hợp đồng bảo hiểm, nếu người được bảo hiểm thấy cần bổ sung, sửa đổi một số điều và người bảo hiểm đồng ý thì người bảo hiểm sẽ cấp giấy bảo hiểm bổ sung. Giấy này cũng có giá trị như một đơn bảo hiểm và nó là một bộ phận kèm theo và không thể tách rời của đơn bảo hiểm ( hoặc Hợp đồng bảo hiểm ) ban đầu.

Xem tất cả 73 trang.

Ngày đăng: 04/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí