Bản g
Tên bảng
lâm sàng
Trang
3.22 Giá trị phân biệt 2 nhóm bệnh DHF và DWS của protein 83
MBL Error: Reference source not found
3.23 Tương quan giữa nồng độ
Ficolin2 và các triệu chứng 86
cận lâm sàng
3.24 Giá trị phân biệt 2 nhóm bệnh DHF và DWS của protein 87
Ficolin2
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình | Trang | |
1.1 | Phân bố tình hình SXHD trên thế giới giai đoạn 2010 | 3 |
1.2 | 2016 Số ca sốt xuất huyết Dengue nhập viện và tử vong theo | 4 |
1.3 | tuần năm 2018 và 2019 Cơ chế bệnh sinh của sốt xuất huyết Dengue | 5 |
1.4 | Các con đường hoạt hóa bổ thể | 12 |
1.5 | Bước đầu khởi động con đường lectin | 14 |
1.6 | Cấu trúc phân tử protein MBL | 15 |
1.7 | Mô hình kết quả phân tách hỗn hợp MBL bằng kỹ thuật | 16 |
1.8 | SDSPAGE Đa hình gen MBL2 | 21 |
1.9 | Cây tiến hóa MBL2 | 24 |
1.10 | Cấu trúc đa bậc của protein Ficolin và MBL | 25 |
1.11 | Đa hình đơn Nucleotit trên gen FCN2 | 28 |
2.1 | Máy Diagnostic Automation đo mật độ quang ở bước sóng | 41 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu tính đa hình gen MBL2, FCN2 và nồng độ protein MBL, Ficolin-2 ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue - 1
- Nghiên cứu tính đa hình gen MBL2, FCN2 và nồng độ protein MBL, Ficolin-2 ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue - 2
- Cơ Chế Bệnh Sinh Của Sốt Xuất Huyết Dengue
- Nghiên cứu tính đa hình gen MBL2, FCN2 và nồng độ protein MBL, Ficolin-2 ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue - 5
- Chức Năng Của Protein Ficolin2 Gắn Với Carbohydrate
Xem toàn bộ 189 trang tài liệu này.
Tên hình | Trang | |
2.2 | 450 nm Bộ kít định lượng Ficolin2 trong huyết thanh bằng | 42 |
2.3 | phương pháp ELISA tiến hành trong nghiên cứu Máy và phần mềm định lượng miễn dịch Luminex | 43 |
2.4 | Bộ kít định lượng MBL trong huyết thanh bằng máy | 44 |
2.5 | Luminex dùng trong nghiên cứu Máy nhân gen Eppendorf | 47 |
3.1 | Hoạt độ enzym GOT và GPT ở hai nhóm bệnh nhân | 52 |
dương tính và âm tính với kháng thể IgG và IgM đặc hiệu | ||
3.2 | virus Dengue Mối liên quan giữa đa hình 550C/G gen MBL2 và một số | 64 |
3.3 | biểu hiện cận lâm sàng ở bệnh nhân SXHD Mối liên quan giữa đa hình 221C/G gen MBL2 và một số | 65 |
3.4 | biểu hiện cận lâm sàng ở bệnh nhân SXHD Mối liên quan giữa đa hình +4G/A gen MBL2 và một số | 65 |
3.5 | biểu hiện lâm sàng ở bệnh nhân SXHD Mối liên quan giữa các đa hình trên exon 1 gen MBL2 và | 66 |
3.6 | một số biểu hiện cận lâm sàng ở bệnh nhân SXHD Mối liên quan giữa kiểu gen đơn bội tạo bởi điểm | 68 |
221C/G + exon 1 gen MBL2 và một số biểu hiện cận lâm | ||
3.7 | sàng ở bệnh nhân SXHD Mối liên quan giữa kiểu gen lưỡng bội tạo bởi điểm | 69 |
221C/G + exon 1 gen MBL2 và một số biểu hiện cận lâm | ||
3.8 | sàng ở bệnh nhân SXHD Mối liên quan giữa kiểu gen đơn bội tạo bởi 6 điểm đa | 71 |
hình gen MBL2 và một số biểu hiện cận lâm sàng ở bệnh |
nhân SXHD
3.9 Mối liên quan giữa đa hình +6031A/G gen FCN2 và một 74
số biểu hiện cận lâm sàng ở bệnh nhân SXHD
3.10 Mối liên quan giữa đa hình +6220T/G gen FCN2 và một số 75
Hình Tên hình Trang
biểu hiện cận lâm sàng ở bệnh nhân SXHD
3.11 Mối liên quan giữa đa hình +6424G/T gen FCN2 và một 76
số biểu hiện cận lâm sàng ở bệnh nhân SXHD
3.12 Mối liên quan giữa kiểu gen đơn bội tạo bởi 3 SNP 77 (+6031/+6220/+6424) gen FCN2 và một số biểu hiện cận
lâm sàng ở bệnh nhân SXHD
3.13 Mối liên quan giữa kiểu gen đơn bội tạo bởi 8 SNP gen 79
FCN2 và một số SXHD
biểu hiện cận lâm sàng ở
bệnh nhân
3.14 So sánh nồng độ protein MBL ở các nhóm nghiên cứu 80
3.15 So sánh nồng độ protein MBL giữa các nhóm âm tính và 81
dương tính với kháng nguyên NS1 và kháng thể IgG, IgM đặc hiệu với virus Dengue
3.16 So sánh nồng độ protein MBL ở nhóm có và không có đấu 81
hiệu xuất huyết
3.17 So sánh nồng độ protein MBL ở nhóm bệnh nhân nam và 82
nữ
3.18 Biểu đồ đường cong ROC của protein MBL trong phân 83
biệt 2 nhóm bệnh DHF và DWS
3.19 So sánh nồng độ
cứu
protein Ficolin2 giữa các nhóm nghiên 84
3.20 So sánh nồng độ protein Ficolin2 giữa các nhóm âm tính 85
và dương tính với kháng nguyên NS1 và kháng thể IgM đặc hiệu với virus Dengue
IgG,
3.21 So sánh nồng độ protein Ficolin2 giữa có và không có dấu 85
hiệu suất huyết
3.22 So sánh nồng độ
nhân nam và nữ
protein Ficolin2 giữa hai nhóm bệnh 86
3.23 Biểu đồ đường cong ROC của protein Ficolin2 trong phân 87
biệt 2 nhóm bệnh DHF và DWS
Tên hình | Trang | |
3.24 | Nồng độ protein MBL ở các kiểu gen khác nhau ở nhóm | 88 |
3.25 | DHF Nồng độ protein MBL trên các kiểu gen khác nhau ở nhóm | 88 |
3.26 | DWS Nồng độ protein MBL trên các kiểu gen khác nhau ở nhóm | 89 |
3.27 | chứng Nồng độ protein MBL trên các kiểu gen đơn bội khác nhau | 90 |
3.28 | ở nhóm chứng và nhóm bệnh So sánh nồng độ protein Ficolin2 giữa các kiểu gen của | 91 |
3.29 | các điểm đa hình gen FCN2 ở nhóm bệnh So sánh nồng độ protein Ficolin2 giữa các kiểu gen của | 92 |
3.30 | các điểm đa hình gen FCN2 ở nhóm chứng So sánh nồng độ protein Ficolin2 giữa các kiểu gen đơn | 93 |
bội của 3 SNP (+6031/+6220/+6424) gen FCN2 ở nhóm | ||
3.31 | chứng và nhóm bệnh So sánh nồng độ protein Ficolin2 giữa các kiểu gen đơn | 93 |
bội của 8 SNP gen FCN2 ở nhóm chứng và nhóm bệnh |
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do
virus Dengue gây ra, bệnh lây truyền qua muỗi Aedes. Trong khoảng 50
năm trở lại đây, tỉ lệ mắc SXHD tăng cao, đặc biệt ở các vùng địa lý mới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, xấp xỉ 3,9 tỷ người đang sống trong vùng dịch sốt xuất huyết và có khoảng 390 triệu ca nhiễm virus Dengue với khoảng 96 triệu ca có biểu hiện lâm sàng hàng năm .
Trong 10 năm trở lại đây, các nước khu vực Đông Nam Á và Tây
Thái Bình Dương tiếp tục ghi nhận số bệnh nhân mắc SXHD tăng. Tại
Việt Nam, tình hình dịch SXHD đã và đang diễn ra hết sức phức tạp trên cả
nước đặc biệt ở
các đô thị
lớn như
Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh.
Năm 2018, cả nước có 126.682 số ca mắc với 17 ca tử vong. Năm 2019, số
ca mắc tăng 2,5 lần và số
ca tử
vong tăng 3 lần với 320.702 trường hợp
mắc SXHD và 54 trường hợp tử vong . Trên thực tế, số ca mắc và tử vong có thể còn cao hơn nhiều. Trong thực hành lâm sàng, việc tiên lượng đúng
các ca bệnh nặng sẽ giúp các bác sĩ lựa chọn được phác đồ hiệu quả để
điều trị bệnh nhân. Tuy nhiên, việc tiên lượng này còn gặp rất nhiều khó khăn và hạn chế do thiếu các chỉ tiêu tiên lượng. Do đó, nghiên cứu sâu về cơ chế bệnh sinh của SXHD từ đó có thể đưa ra các yếu tố dùng làm chỉ tiêu tiên lượng các ca bệnh nặng là rất cần thiết và hữu ích cho công tác điều trị bệnh.
Trong quá trình virus Dengue xâm nhập vào cơ thể, hệ thống miễn dịch bẩm sinh phản ứng sớm nhất chống lại sự xâm nhập và nhân lên của virus. Hệ thống bổ thể gồm một nhóm các protein trong huyết thanh là một thành phần quan trọng của hệ thống miễn dịch bẩm sinh. Thông qua các cơ
chế:
làm tan tế bào,
opsonin hóa, tăng cường đáp
ứng viêm,
hệ thống bổ
thể bảo vệ cơ thể chống lại rất nhiều tác nhân gây bệnh . Để thực hiện
được chức năng, các protein bổ thể cần được hoạt hóa. Một trong những con đường hoạt hóa bổ thể quan trọng, tham gia vào cơ chế bệnh sinh của nhiều bệnh lý là con đường lectin với vai trò then chốt của 2 protein Mannose Binding Lectin (MBL) và Ficolin2 . Thông qua vùng nhận diện tác
nhân trong cấu trúc phân tử, MBL và Ficolin2 có khả năng gắn đặc hiệu
với các phân tử trên bề mặt các tác nhân gây bệnh, từ đó hoạt hóa hệ thống bổ thể theo con đường lectin bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân đó .
Nồng độ MBL và tính đa hình gen MBL2 đã được chỉ ra có liên quan đến nhiễm nhiều loại virus khác nhau như HIV, HBV, HCV và đặc biệt là một số virus trong họ Flaviviridae như WNV , , , . Trong nghiên cứu này, MBL được chỉ ra là có khả năng gắn vào đầu có chứa NLinked glycan trên
vỏ virus từ đó trung hòa và thanh thải hiệu quả virus . Giống như MBL,
Ficolin2 cũng đã được chỉ ra đóng một vai trò quan trọng trong nhiễm một số loại virus ở người như HBV, HCV , . Là một loại trong họ Flaviviridae,
vỏ của virus Dengue có chứa NLinked glycan là phối tử cho MBL và
Ficolin2 gắn vào, từ đó trung hòa và thanh thải virus . Do đó, nồng độ và chất lượng MBL và Ficolin2 có thể đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của SXHD. Tuy nhiên, các nghiên cứu về vai trò của hai protein MBL, Ficolin2 và các gen MBL2 và FCN2 mã hóa cho hai protein này ở
bệnh nhân mắc
SXHD còn khá hạn chế
và hoàn toàn mới trên quần thể
người Việt. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành đề
tài: “Nghiên cứu tính đa hình gen MBL2, FCN2 và nồng độ
protein
MBL,
Ficolin2 ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue” với hai mục tiêu:
1. Xác định tính đa hình các gen MBL2, FCN2 và định lượng nồng độ protein MBL, Ficolin2 ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue.
2. Phân tích mối liên quan giữa tính đa hình các gen MBL2, FCN2,
nồng độ protein MBL, Ficolin2 với mức độ bệnh và một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Dịch tễ học bệnh sốt xuất huyết Dengue
1.1.1. Tình hình sốt xuất huyết Dengue trên thế giới
Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh do virus lây lan mạnh trên toàn cầu do muỗi Aedes truyền bệnh. Dịch SXHD lần đầu tiên được khẳng định và ghi lại ở Philippines vào năm 1953 1954 và ở Thái Lan năm 1958 . Từ đó, SXHD ảnh hưởng đến hầu hết các nước ở khu vực Châu Á, Châu Mỹ La Tinh và trở thành nguyên nhân hàng đầu dẫn đến nhập viện, tử vong ở các khu vực này. Trong 50 năm qua, tỷ lệ bị bệnh tăng gấp 30 lần, cùng với sự mở rộng về mặt địa lý đến các nước mới, từ thành thị tới nông thôn .
Hình 1.1: Phân bố tình hình SXHD trên thế giới giai đoạn 2010 2016
* Nguồn: theo Cucunawangsih và cs (2017)
Hiện nay, Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, xấp xỉ 3,9 tỷ người đang sống trong vùng dịch sốt xuất huyết và có khoảng 390 triệu ca
nhiễm virus Dengue với khoảng 96 triệu ca có biểu hiện lâm sàng hàng
năm. Có khoảng 2,6 tỷ người (trên 70%) có nguy cơ nhiễm SXHD sống ở khu vực Đông Nam Á và tây Thái Bình Dương, riêng khu vực này chiếm gần 70% gánh nặng toàn cầu do SXHD gây ra .
1.1.2. Tình hình SXHD ở Việt Nam
Mùa hè 1958, lần đầu tiên xuất hiện một dịch nhỏ SXHD tại Hà Nội
trên một số bệnh nhân tại Bệnh viện Bạch Mai. Vào năm 1960, một vụ
dịch Dengue cổ điển rất lớn bùng ra ở miền Bắc, bắt đầu từ Hà Nội và lan ra 29 tỉnh thành miền Bắc. Những năm sau đó dịch phát tán ra nhiều vùng
khác nhau trong cả
nước, xu hướng tăng dần từ
năm 1977, 1979, 1980,
1983, 1987 với tổng số bệnh nhân lớn dần lần lượt là 40.544, 63.976,
95.146, 149.519 và 130.000, cùng với đó tỷ lệ mắc trên 10 vạn dân cũng
tăng dần. Năm 1983 là năm có số ca mắc cao nhất với 260 bệnh nhân trên 10 vạn dân. Từ 1988 1998, SXHD tiếp tục gây ra những vụ dịch lớn với số ca mắc/tử vong vào các năm 1988 (72.600/710), năm 1991 (92.122/347), năm 1995 (80.447/222), năm 1997 (107.188/226) và tăng đột biến vào năm 1998 (146,155/277) .
Năm 2018, cả nước có 126.682 số ca mắc với 17 ca tử vong. Năm
2019, số
ca mắc tăng 2,5 lần và số
ca tử
vong tăng 3 lần với 320.702
trường hợp mắc SXHD và 54 trường hợp tử vong. Trên thực tế, số ca mắc và tử vong có thể còn cao hơn nhiều .