Tổ Thành Rừng Kín Thường Xanh Mưa Mùa Cây Lá Rộng Phục Hồi Tự Nhiên Sau Khai Thác Trên Núi Đất Ở Địa Hình Thấp


Thành phần dây leo gồm các loài: Rịp (Dalbergia rimosa), Dây mật (Derris elliptica), Sắn dây rừng (Pueraria Montana), Dạ cẩm (Hedyotis capitellata), Dây vằng trắng (Clematis granulata), Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria), Dòm (Stephania dielsiana), Bình vôi (Stephania rotunda), …

Bảng 4.1. Tổ thành rừng kín thường xanh mưa mùa cây lá rộng phục hồi tự nhiên sau khai thác trên núi đất ở địa hình thấp

TT

Tên phổ thông

Tên khoa học

RD%

RBA (%)

RF (%)

IVI (%)

1.

Dẻ gai

Castanopsis chinensis

(Spreng.) Hance

13,68

1,23

5,30

20,21

2.

Táu muối

Vatica chevalieri

(Gagnep.) Smitinand

8,25

1,70

5,30

15,25

3.

Trám trắng

Canarium album

(Lour.) Raeusch.

7,78

1,03

5,30

14,11

4.

Đa cao

Ficus altissima Blume

0,47

9,73

0,66

10,87

66 Loài khác

69,81

86,31

83,44

239,56

Tổng

100

100

100

300

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 171 trang tài liệu này.

Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật thân gỗ trên núi đá vôi ở Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng tỉnh Thái Nguyên - 11

Do bị khai thác kiệt nên cấu trúc rừng đã bị suy giảm, nhưng vẫn còn giá trị của rừng nguyên sinh bởi sự xuất hiện của các loài cây gỗ. Số liệu trình bày trong bảng 4.1 cho thấy rõ điều đó. Mặc dù rừng đã bị suy giảm nhưng có đến 70 loài cây thân gỗ xuất hiện ở đây, trữ lượng rừng đạt 179m3/ha, trong đó có 4 loài đạt chỉ số IVI trên 10% gồm: Dẻ gai (Castanopsis chinensis), Táu muối (Vatica chevalieri), Trám trắng (Canarium album), Đa cao (Ficus altissima).

I.A.1a (2). Phân quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa cây lá rộng phục hồi tự nhiên sau canh tác nương rẫy trên núi đất.

Rừng có cấu trúc gồm 3 tầng: tầng cây gỗ cao trên 10-15m, tầng cây bụi cao 3-4m và tầng thảm tươi.

Tầng cây gỗ gồm các loài cây gỗ nhỏ và gỗ nhỡ, có đường kính trung bình 10- 15cm, chiều cao trung bình 9-10m, một số cây có thể cao đến 10 -15m. Thành phần đơn giản, gồm chủ yếu các loài lá rộng thường xanh như: Lim xẹt (Peltophorum tonkinense), Trám trắng (Canarium album), Côm tầng (Elaeocarpus griffithii), Nanh chuột (Cryptocarya lenticellata), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Táu mật (Vatica odorata), Lòng mang cụt (Pterospermum truncatolobatum), Xoan nhừ (Choerospondias axillaris), Chẹo tía (Engelhardtia roxburgliana), Ràng ràng mít (Ormosia balansae), Sảng (Sterculia lanceolata),... Những nơi rừng mới phục hồi còn có các loài tiên phong ưa sáng như: Ba soi (Macaranga denticulata), Hu đay (Trema


orientalis), Bồ đề (Styrax tonkinensis), Thành ngạnh hoa đào (Cratoxylum pruniflorum), Thẩu tấu (Aprosa dioica), Dạ nâu (Chaetocarpus castanocarpus), Hoắc quang (Wendlandia paniculata), Sau sau (Liquidambar formosana), Thôi chanh (Alangium kurzii), Trẩu 3 lá (Vernicia motana), Bời lời nhớt (Litsea glutinosa),... Trong các quần xã rừng thứ sinh, thường chỉ 3-4 loài chiếm thế, chưa có trường hợp nào chỉ một loài cây chiếm ưu thế tuyệt đối (quần hợp). Tuy nhiên trên diện tích nhỏ, khoảng vài trăm m2, có thể gặp nhưng không phổ biến.

Tầng cây bụi gồm Lấu (Psychotria reevesii), Lấu đỏ (Psychotria rubra), Lấu bò (Psychotria serpens), Găng (Randia spinosa), Ba chạc (Euodia lepta), Muồng truống (Zanthoxylum sp.), Cơm nguội (Ardisia elegans), Chu méo (Embelia laeta), Đỗ kinh ấn độ (Maesa indica), Đơn nem (Maesa perlarius), Bán nam bộ (Blastus cochinchinensis), Mua thường (Melastoma affine), Mua bà (Melastoma sanguineum),... Tầng cỏ quyết thưa gồm các loài Cỏ lá tre (Centosteca latifolia), Cỏ Rác (Microsterium spp), Cỏ lào (Eupatorium odoratum), Cỏ tranh bạch mao (Imperata

cylindrica), Chít (Thysanolaena maxima),...

Rừng đang trong giai đoạn phục hồi, mật độ của rừng khá cao đạt 510 cây/ha. Tuy nhiên, rừng gần như chưa có trữ lượng, tổng trữ lượng rừng chỉ được trên 38m3/ha.

Bảng 4.2. Tổ thành rừng kín thường xanh mưa mùa cây lá rộng phục hồi tự nhiên sau canh tác nương rẫy trên núi đất

TT

Tên phổ thông

Tên khoa học

RD (%)

RBA (%)

RF (%)

IVI (%)

1

Trám trắng

Canarium album (Lour.)

Raeusch.

9,59

1,28

4,08

14,95

2

Lim xẹt

Peltophorum tonkinensis

(Pierre) K.et S.S.Larsen

9,80

0,95

4,08

14,84

61 loài khác

80,61

97,77

91,84

270,22

Tổng

100

100

100

300

Ở quần xã này xuất hiện 63 loài thực vật thân gỗ, có 10 loài có tần số trên 50% là: Trám trắng (Canarium album), Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis), Nanh chuột (Cryptocarya lenticellata), Sổ (Dillenia indica), Xoan nhừ (Choerospondias axillaris), Sến mật (Madhuca pasquieri), Sảng (Sterculia lanceolata), Trám đen (Canarium tramdeum), Kháo nước (Phoebe pallida). Trong đó có 2 loài có tổng chỉ số quan trọng cao nhất chiếm 29,79/300 (Trám trắng - Canarium album 14,95/300, Lim xẹt - Peltophorum tonkinense 14,84/300), còn lại 61 loài khác phân bố rải rác


chiếm tổng chỉ số IVI (%) là 270,21/300. Như vậy, ở đây không có loài nào chiếm ưu thế, do rừng ở đây đang trong giai đoạn phục hồi, hơn nữa lại chịu tác động khá lớn của người dân trong việc khai thác gỗ, củi đun. Kết quả tính toán cho thấy tất cả 63 loài ở quần xã này, không loài nào có chỉ số IVI >5%, nên chúng không có mặt trong công thức tổ thành.

I.A.1a (3). Phân quần hệ rừng kín thường xanh cây lá rộng trên núi đá vôi ở địa hình thấp và núi thấp <500m.

Đây là kiểu rừng chính trong khu bảo tồn và chiếm tỷ lệ lớn nhất. Do bị tác động nên rừng nguyên sinh đã bị phá hủy hoàn toàn, thay thế vào đó là các trạng thái thứ sinh phục hồi sau khai thác.

Rừng gồm những cây gỗ cao >10m có tán khép kín với độ tàn che ít nhất trên 0,9. Cấu trúc rừng gồm có tầng cây gỗ, tầng cây bụi cao 3-4m và thảm tươi. Trong tầng cây gỗ, thành phần loài cây phức tạp, nhưng thường tạo thành những quần thể rừng sau khai thác kiệt với 1-2 loài cây chiếm ưu thế. Kiểu rừng này phân bố chủ yếu ở các xã Thượng Nung và Thần Sa.

Tầng cây bụi thưa gồm chủ yếu các loài: Đom đóm (Alchornea rugosa), Chòi mòi hải nam (Antidesma hainanense), Dương giác đằng (Morinda umbellate), Bướm bạc miên (Mussaenda cambodiana), Thần linh lá to (Kibatalia macrophylla), Ngang thiên liên (Abroma augusta), Mảnh cộng (Clinacanthus nutans), Vú bò xẻ (Ficus heterophylla), Ngái lông (Ficus hirta), Mua thường (Melastoma affine), Mua bà (Melastoma sanguineum), Gai ấn độ (Boehmeria malabarica), Trứng cua (Debregeasia squamata),...

Thảm tươi: gồm các loài thân thảo mọc trên đất hay sống bám trên đá: Bóng nước (Impatiens yerrucifer), Thu hải đường (Begonia balansaeana), Ri ta tim (Chirita lavandulacea), Rau tai voi (Lysionotus), Ráy leo lá lớn (Epipremmum geganteum), Ráy leo lá xẻ (Epipremmum pinnatum), Ráy leo (Pothos repens), Đuôi phượng (Rhaphidophora sp.), Gai (Boehmeria nivea)...

Dây leo thường gặp các loài: Giảo cổ lam (Gynostemma pentapyllum), Dây gắm (Gnetum latifolium), Dây dất (Fissistigma latifolium), Sống rắn (Acacia pennata), Trắc leo (Dalbergia stipulacea), Dây mật (Derris marginata), Dây cóc (Derris tonkinensis), Trôm leo (Byttneria aspera), Duối leo (Trophis scandens), Ráy leo lá lớn (Epipremmum geganteum), Ráy leo lá xẻ (Epipremmum pinnatum), Đuôi phượng (Rhaphidophora decirsiva), Móng bò (Bauhinia coccinea),....


Bảng 4.3. Tổ thành rừng kín thường xanh cây lá rộng trên núi đá vôi ở địa hình thấp và núi thấp <500m

TT

Tên phổ thông

Tên khoa học

RD (%)

RBA (%)

RF (%)

IVI (%)

1

Mạy tèo

Streblus macrophyllus Blume

20,40

0,58

5,88

26,86

2

Thị lọ nồi

Diospyros eriantha Champ. ex Benth.

8,81

0,98

4,71

14,49

3

Lòng mang

Pterospermum heterophyllum Hance

5,69

0,50

7,06

13,25

4

Vàng anh

Saraca dives Pierre

7,92

0,69

3,53

12,13

5

Nghiến

Excentrodendron tonkinense (A.Chev.)

H.T.Chang et R.H.Miau

5,13

0,56

5,10

10,78

73 loài khác

52,06

96,70

73,73

222,49

Tổng

100

100

100

300

Kết quả nghiên cứu đã thống kê được 78 loài cây gỗ, trong đó thành phần của rừng nguyên sinh gồm: Mạy tèo (Streblus macrophyllus), Nhãn rừng (Nephelium cuspidatum), Cà lồ (Caryodaphnopsis tonkinensis), Dẻ gai (Castanopsis chinensis), Đinh (Markhamia stipulata), Gội (Aglaia sp.), Kháo (Phoebe sp.), Lòng mang (Pterospermum truncatolobatum), Mọ (Deutzianthus tonkinensis), Nghiến (Excentrodendron tonkinense), Nhội (Bischofia javanica), Sâng (Pometia pinata), Táu muối (Vatica chevalieri), Thị lọ nồi (Diospyros eriantha), Phay sừng (Duabaga grandiflora), Sến mật (Madhuca pasquieri), Sến đất trung hoa (Sinosideroxylon wightianum), Sếu (Celtis sinensis), Trai lý (Garcinia fagracoides), Trám trắng (Canarium album), Trám đen (Canarium tramdenum), Trâm tía (Syzygium cinereum), Trâm núi (Syzygium levinei), Sảng (Sterculia lanceolata),... Trong đó có Mạy tèo (Streblus macrophyllus) có chỉ số quan trọng là 26,86/300%, có tỷ lệ tổ thành là 8,95% và là loài duy nhất tham gia vào công thức tổ thành, Thị lọ nồi (Diospyros eriantha) là 14,49/300%, Lòng mang (Pterospermum heterophyllum) 13,25/300%, Vàng anh (Saraca dives) 12,13/300%, Nghiến (Excentrodendron tonkinense) 10,78/300%; các loài khác chỉ đạt tỷ lệ nhỏ dưới 10. Tổng chỉ số IVI của 5 loài ưu thế chiếm khoảng 77,51/300%. Có 5 loài có tần số xuất hiện ở từ 50% - 85% số ô điều tra là: Lòng mang (Pterospermum heterophyllum), Mạy tèo (Streblus macrophyllus), Nghiến (Excentrodendron tonkinense), Thị lọ nồi (Diospyros eriantha), Kháo xanh (Cinnadenia paniculata), Kháo lá to (Machilus grandifolia), Kháo nhớt (Machilus leptophylla). Các loài cây tiên phong ưa sáng có Thành ngạnh (Cratoxylon polyanthum), Đáng (Schefflera octophylla), Rà dẹt (Radermachera sinica), Tu hú gỗ (Callicarpa arborea), Thẩu tấu (Aprosa dioica), Lá nến (Macaranga denticulata),... tuy không chiếm ưu thế


nhưng thường tạo thành các quần thể nhỏ phân bố rải rác trong khu vực. Đáng chú ý Mạy tèo (Streblus macrophyllus) là loài cây dưới tán đã trở nên ưu thế, nhiều nơi mọc thuần loại với đường kính trung bình 15-20cm, chiều cao trung bình 10-12m.

Phân quần hệ này có mật độ trung bình là 460 cây/ha, trữ lượng rừng khoảng 122m3/ha.

I.A.1b. Quần hệ rừng kín thường xanh trên núi thấp (>500m).

Quần hệ rừng này phân bố ở độ cao trên 500m ở các xã Nghinh Tường, Thần Sa, Vũ Chấn, có địa hình núi đất, đôi khi có đá lộ đầu, có diện tích 7.821,3ha. Thảm thực vật trên đai độ cao này cũng đã bị tác động ở các mức độ khác nhau do khai thác gỗ củi và đốt rừng làm nương rẫy.

I.A.1b (1). Phân quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa cây lá rộng trên núi thấp (>500m) phục hồi tự nhiên sau khai thác.

Rừng nguyên sinh trong khu vực không còn, mà chỉ có rừng đã bị tác động do khai thác ở các mức độ khác nhau, với địa hình núi đất lẫn nhiều đá lộ đầu. Rừng có cấu trúc gồm 3 tầng: tầng cây gỗ, tầng cây bụi và thảm tươi. Tầng cây gỗ thường có 1 tầng - tầng tán rừng, đôi khi có tầng nhô do những cây gỗ lớn cao 20-25m đường kính 35-50cm tạo nên với thành phần chủ yếu là: Táu (Vatica subglabra), Đại phong tử (Hydnocarpus anthelminthica), Đại phong tử hải nam (Hydnocarpus hainanensis), Nhội (Bischofia javanica), Lim xẹt (Peltophorum tonkinense), Sến mật (Madhuca pasquieri), Sến đất trung hoa (Sinosideroxylon wightianum), Mý (Lysidice rhodostegia), Mọ (Deutzianthus tonkinensis)... Tuy nhiên, những loài này chiếm với một tỷ lệ không đáng kể trong quần xã thực vật.

Tầng tán rừng gồm cây gỗ cao trung bình 10-15m, đường kính 20-25cm, có tán sít vào nhau với độ tàn che 0,8-09. Thành phần chủ yếu gồm các loài: Chắp trơn (Beilschmiedia laevis), Cà lồ bắc bộ (Caryodaphnopsis tonkinensis), De bầu (Cinamomum bejolghota), De xanh (Cinnamomum tonkinense), Kháo lá to (Machilus grandifolia), Kháo hoa nhỏ (Machilus parviflora), Dẻ gai (Castanopsis chinensis), Cà ổi (Castanopsis tonkinensis), Dẻ xanh (Lithocarpus pseudosundaicus), Dẻ lục phấn (Quercus glauca); Chẹo tía (Engelhardtia roxburgliana), Chẹo trắng (Engelhardtia spicata), Giổi lông (Michelia balansae), Dương đồng bốc (Adinandra bockiana), Sum lá lớn (Adinandra megaphylla), Trâm vối (Cleistocalyx operculatus), Trâm tía (Syzygium cinereum), Trâm trắng (Syzygium cumini), Chòi mòi (Antidesma spp); Thẩu tấu (Aprosa dioica), Dâu da (Baccaurea ramiflora ), Nhội (Bischofia javanica ), Mọ (Deutzianthus tonkinensis), Gáo (Adina cordifolia), Vỏ rụt (Hymenodictyon orixense), Hoắc quang (Wendlandia paniculata),...


Tầng cây bụi cao 3-4m, thưa, thành phần gồm các loài: Đơn núi (Ixora balansae), Xú hương (Lasianthus hispidulus), Bả chóc (Urophyllum longifolium), Bo rừng (Blastus borneensis), Mua (Melastoma affine), Sầm (Memecylon edule), Mảnh cộng (Clinacanthus nutans), Xuân tiết (Justicia candida), Ngang thiên liên (Abroma augusta), Thâu kén lá hẹp (Helicteres angustifolia), Thâu kén lông (Helicteres hirsuta), Mỏ (Gymnema tingens), Bạch hà thủ ô (Streptocaulon juventas), Cơm nguội (Ardisia quinquegona), Đơn lá nhọn (Maesa acuminatissima), Đơn nem (Maesa perlarius), Đùng đình (Caryota mitis), Lụi (Licuala fatua)... Tầng thảm tươi thưa, gồm các loài: Nưa bắc bộ (Amorphophalus tonkinensis), Ráy leo trung quốc (Pothos chinensis), Đuôi phượng (Rhaphidophora crassicaulis), Giềng gió (Alpinia blepharocalyx), Sa nhân (Amomum xanthioides), Dây chạc chìu (Tetracera scandens), Trầu không (Piper bonii), Trầu hải nam (Piper hainanense), Lốt (Piper lolot), Đài thảo (Carex cruciata), Sa thảo (Cyperus diffusus), Trân châu (Scleria biflora),...

Rừng có mật độ cây gỗ trung bình 580 cây/ha, trữ lượng 190m3/ha, thành phần

chủ yếu là các loài cây còn sót lại sau khai thác.

Bảng 4.4. Tổ thành rừng kín thường xanh cây lá rộng phục hồi tự nhiên sau khai thác ở độ cao >500m

TT

Tên phổ thông

Tên khoa học

RD

(%)

RBA

(%)

RF

(%)

IVI

(%)

1

Kháo trơn

Machilus odoratissima Nees

10,63

0,69

4,13

15,45

2

Táu muối

Vatica chevalieri (Gagnep.)

Smitinand


6,03


4,64


4,13


14,81

3

Dẻ gai

Castanopsis chinensis (Spreng.)

Hance


8,62


1,64


4,13


14,39

4

Đại phong tử

Hydnocarpus anthelminthica

Pierre ex Gagnep.


0,29


12,05


0,83


13,16

5

Nhội

Bischofia javanica Blume

0,29

10,27

0,83

11,39

6

Trai lý

Garcinia fagracoides A.Chev

5,46

1,42

4,13

11,01

7

Lòng mang cụt

Pterospermum

truncatolobatum Hance

7,76

1,54

1,65

10,95

8

Giổi

Michelia balansae (DC.)

Dandy


3,16


2,73


4,96


10,85

9

Dâu da đất

Baccaurea ramiflora Lour.

3,16

2,74

4,13

10,03

51 loài khác

54,6

62,29

71,07

187,97

Tổng

100

100

100

300

Đã thống kê được 60 loài cây gỗ, trong đó có 13 loài đạt tần số trên 50% số ô điều tra, có 9 loài có chỉ số IVI %>10 gồm Kháo (Machilus odoratissima), Táu (Vatica chevalieri), Dẻ gai (Castanopsis chinensis), Đại phong tử (Hydnocarpus


anthelminthica), Nhội (Bischofia javanica), Trai lý (Garcinia fagracoides), Lòng mang cụt (Pterospermum truncatolobatum), Giổi lông (Michelia balansae), Dâu da đất (Baccaurea ramiflora),...

I.A.1b (2). Phân quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa cây lá rộng trên núi thấp (>500m) phục hồi tự nhiên sau canh tác nương rẫy.

Rừng có thành phần và cấu trúc đơn giản. Tầng cây gỗ có chiều cao trung bình 7-8m, đường kính 10-12cm có tán khép kín (độ tàn che 0,9-1,0). Thành phần gồm các loài giống rừng ở đất thấp, nhưng tỷ lệ các loài có tính chất á nhiệt đới nhiều hơn, như các loài: Bộp lông (Actinodaphne pilosa), Cà lồ (Caryodaphnopsis tonkinensis), De hương (Cinnamomum iners), Bời lời nhớt (Litsea glutinosa), Mò lông (Litsea umbellata), Sụ lưỡi mác (Phoebe lanceolata), De trắng nhớt (Phoebe pallida), Sồi phảng (Castanopsis fissoides), Dẻ gai ấn độ (Castanopsis indica), Sồi bắc giang (Lithocarpus bacgiangensis), Dẻ cau (Lithocarpus cerebrinus), Dẻ lục phấn (Quercus glauca), Sồi đĩa (Quercus platycalyx), Sum lá lớn (Adinandra megaphylla), Chè bắc bộ (Camellia tonkinensis), Súm lông (Eurya ciliate), Giổi lông (Michelia balansae), Mò cua (Alstonia scholaris), Mức trung bộ (Wrightia annamensis), Mức lông (Wrightia pubescens), Lòng mương (Pterospermum lancaefolium), Sảng hoa nhỏ (Sterculia parviflora), Máu chó lá nhỏ (Knema globularia)... Tầng cây bụi và thảm tươi thưa, thành phần đơn giản gồm các loài: Mảnh cộng (Clinacanthus nutans), Xuân tiết (Justicia candida), Cói rừng (Thoracostachyum bancanum), Mạch môn đông (Ophiopogon japonicus), Dứa bắc bộ (Pandanus tonkinensis), Nóng lá to (Saurauia roxburghii), Nóng sổ (Saurauia tristyla)...

Rừng đang trong giai đoạn phục hồi, mật độ của rừng 483 cây/ha. Tuy nhiên, rừng gần như chưa có trữ lượng, tổng trữ lượng rừng chỉ được gần 36m3/ha.

Bảng 4.5. Tổ thành rừng kín thường xanh cây lá rộng phục hồi tự nhiên trên đất sau nương rẫy ở độ cao >500m

TT

Tên phổ thông

Tên khoa học

RD (%)

RBA (%)

RF (%)

IVI (%)

1

Côm tầng

Elaeocarpus griffithii

(Wight) A. Gray

5,70

2,95

4,46

13,12

2

Sồi phảng

Castanopsis fissoides

Chun & Huang

6,48

1,59

3,57

11,63

3

Trám trắng

Canarium album (Lour.)

Raeusch.

2,85

2,88

4,46

10,19

49 loài khác

84,97

92,58

87,5

265,06

Tổng

100

100

100

300


Ở phân quần hệ này xuất hiện 52 loài cây gỗ, trong đó có 17 loài có tần số xuất hiện ở 50% số ô điều tra trở lên như: Côm tầng (Elaeocarpus griffithii), Trám trắng (Canarium album), Sồi phảng (Castanopsis fissoides), Kháo hương (Machilus odoratissima), Lòng mang cụt (Pterospermum truncatolobatum), Trâm trắng (Syzygium wightianum),.... Có 3 loài chiếm ưu thế hơn cả với tổng chỉ số quan trọng là 34.94/300. Còn 49 loài khác phân bố rải rác chiếm một tỷ lệ nhỏ. Trong quần xã thực vật này không có loài nào được tham gia vào công thức tổ thành. Phân quần hệ này có tính đa dạng thấp, đa số là những loài cây ưa sáng mọc nhanh, giá trị kinh tế thấp.

I.A.1c. Quần hệ rừng kín thường xanh trên núi đá vôi ở địa hình thấp và núi thấp (>500m)

Quần hệ này có diện tích là 5.035,2ha. Do bị tác động nên rừng nguyên sinh đã bị phá hủy hoàn toàn, thay thế vào đó là các trạng thái thứ sinh phục hồi sau khai thác, thành phần loài cây bị suy giảm. Rừng gồm những cây gỗ có đường kính trung bình trên 22cm, cao >13m có tán khép kín với độ tàn che trên 0,8. Cấu trúc rừng gồm có 3 tầng cây gỗ, tầng cây bụi cao 2-3m và tầng thảm tươi. Trong tầng cây gỗ, thành phần loài cây phức tạp, nhưng thường tạo thành những quần thể rừng sau khai thác kiệt với 1-2 loài cây chiếm ưu thế. Trong khu bảo tồn kiểu rừng này tập trung chủ yếu ở 2 xã là Thần Sa và Nghinh Tường.

I.A.1c (1). Phân quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa cây lá rộng trên núi đá vôi ở địa hình thấp và núi thấp (>500m)

Rừng có cấu trúc 5 tầng, gồm 3 tầng cây gỗ, 1 tầng cây bụi và 1 tầng thảm tươi, tầng trên còn có một số cây to khoẻ vượt tán. Mật độ trung bình của rừng đạt khoảng 505 cây/ha, với trữ lượng trung bình 150m3/ha. Trong rừng còn một số loài cây cao trên 20m và đường kính trên 50cm, ví dụ như: Boọc bịp (Radermachera ignea), Dẻ gai (Castanopsis chinensis), Kẹn (Aesculus assamica), Kháo xanh (Cinnadenia paniculata), Kháo trơn (Machilus odoratissima), Lòng mang xẻ thùy (Sassafras tzumu), Mạy puôn (Cephalomappa sinensis), Nghiến (Excentrodendron

tonkinense), Nhãn rừng (Nephelium cuspidatum), Nhọc đen (Polyalthia nemoralis), Táu muối (Vatica chevalieri), Trương vân (Toona sureni),...

Tầng A1 cao 20-30m, gồm có Sến mật (Madhuca pasquieri), Nhọc (Polyanthia sp.), Táu muối (Vatica chevalieri), Sến đất (Sinosideroxylon wightianum), Boọc bịp (Radermachera ignea), Mạy puôn (Cephalomappa sinensis), Trương vân (Toona sureni), Nghiến (Excentrodendron tonkinense), Kẹn (Aesculus assamica), Thung (Tetrameles nudiflora)....

Xem tất cả 171 trang.

Ngày đăng: 15/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí