139,8 và 182,3. Phân tích dữ liệu phổ 1H-, 13C-NMR của OB10 cho phép dự đoán đây là hợp chất triterpene acid, khung ursane và có cấu trúc gần giống với hợp chất 3β,19α,23,24–tetrahydroxyurs-12-en-28-oic acid (OB2) [145], ngoại trừ sự thiếu vắng nhóm hydroxy tại C-19 ở OB10. Tương tác HMBC giữa H-29 (δH 0,90) với C-18 (δC 54,3), C-19 (δC 40,4) và C-20 (δC 40,2); H-30 (δH 0,99) với C-19 (δC 40,4),
C-20 (δC 40,2) và C-21 (δC 31,6) cùng với giá trị độ dịch chuyển hóa học của C-19 xác nhận lại cho dự đoán trên. Các tương tác HMBC từ H-12 (δH 5,24) đến C-9 (δC 48,8)/ C-14 (δC 43,3)/ C18 (δC 54,3) và H-27 (δH 1,14) đến C-8 (δC 40,8)/ C-13 (δC
139,8)/ C-14 (δC 43,3)/ C-15 (δC 29,2) xác định vị trí của liên kết đôi tại C-12/C-13. Các tương tác trên phổ HMBC giữa H-23 (δH 3,67, 4,08)/ H-24 (δH 3,56, 4,15) với C-3 (δC 74,8)/ C-4 (δC 47,2)/ C-5 (δC 49,0) xác định sự có mặt của 2 nhóm oxymethylene tại C-4. Hằng số tương tác của H-3 (dd, J = 3,5, 11,0 Hz) gợi ý H-3 định hướng axial [155]. Bên cạnh đó, các tương tác trên phổ ROESY của H-3 (δH 3,76)/H-23 (δH 3,67), H-5 (δH 1,61)/ H-23 (δH 3,67) và H-24 (δH 4,15)/H-25 (δH
1,00) xác nhận sự đúng đắn của dự đoán trên. Từ các phân tích trên, hợp chất OB10 được xác định là 3β,23,24–trihydroxyurs-12-en-28-oic acid. Tra cứu trên cơ sở dữ liệu Scifinder cho phép kết luận đây là hợp chất mới.
Hình 3.25. Phổ 1H-NMR của hợp chất OB10
Hình 3.26. Phổ 13C-NMR của hợp chất OB10
Hình 3.27. Phổ HSQC của hợp chất OB10
Hình 3.28. Phổ HMBC của hợp chất OB10
Bảng 3.12. Số liệu phổ NMR của OB10 và hợp chất tham khảo (OB2)
# δC | a,b δC | a,c δH (mµLt., J in Hz) | |
1 | 39,4 | 39,5 | 1,02 (m) 1,68 (m) |
2 | 28,0 | 28,0 | 1,71 (m) 1,80 (m) |
3 | 75,0 | 74,8 | 3,76 (dd, 3,5, 11,0) |
4 | 47,2 | 47,2 | - |
5 | 49,0 | 49,0 | 1,61 (m) |
6 | 19,9 | 19,7 | 1,43 (m) 1,62 (m) |
7 | 34,1 | 34,2 | 1,62 (m) 1,30 (m) |
8 | 41,0 | 40,8 | - |
9 | 48,7 | 48,8 | 1,28 (m) |
10 | 37,7 | 37,6 | - |
11 | 24,9 | 25,0 | 1,45 (m) |
12 | 129,1 | 126,7 | 5,24 (s) |
13 | 140,3 | 139,8 | - |
14 | 42,6 | 43,3 | - |
15 | 29,7 | 29,2 | 1,09 (m) |
16 | 26,9 | 25,4 | 1,65 (m) |
17 | 43,3 | 48,8 | - |
18 | 55,3 | 54,3 | 2,22 (d, 11,0) |
19 | 73,8 | 40,4 | 1,02 (m) |
20 | 43,1 | 40,2 | 1,70 (m) |
21 | 27,4 | 31,6 | 1,38 (m) 1,42 (m) |
22 | 39,3 | 38,2 | 1,64 (m) 1,72 (m) |
23 | 63,7 | 63,4 | 3,67 (d, 11,0) 4,08 (d, 11,0) |
24 | 63,6 | 63,7 | 3,56 (d, 11,5) 4,15 (d, 11,5) |
25 | 16,2 | 16,4 | 1,00 (s) |
26 | 17,6 | 17,7 | 0,85 (s) |
27 | 24,8 | 24,1 | 1,14 (s) |
28 | 182,4 | 182,3 | - |
29 | 27,2 | 17,6 | 0,90 (d, 6,5) |
30 | 16,6 | 21,6 | 0,98 (d, 6,5) |
Có thể bạn quan tâm!
- Acranthera Hoangii Hareesh & T.a. Le (Loài Mới Cho Khoa Học)
- Nghiên Cứu Thành Phần Phần Hóa Học Và Hoạt Tính Sinh Học Của Các Loài Thực Vật Làm Thuốc Tiềm Năng
- Sơ Đồ Phân Lập Các Hợp Chất Từ Loài Xà Căn Ba Vì
- Đánh Giá Hoạt Tính Kháng Viêm Của Các Hoạt Chất Phân Lập Từ Loài Xà Căn Ba Vì
- Cách Khai Thác Và Chế Biến Cây Thuốc Của Người Dân Tại Khu Vực Nghiên Cứu
- Cây Thiên Niên Kiện (A. Thân Củ Làm Giống; B. Cây Sau 1 Tháng Trồng; C. Cây Sau 2 Tháng Trồng; D. Cây Sau 4 Tháng Trồng)
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
a) đo trong CD3OD, b) đo tại 125 MHz, c) đo tại 500 MHz, #)δC của hợp chất tham khảo (OB2).
+ Hợp chất 7: (5S)-5-carboxystrictosidine (ký hiệu: OB11)
Hình 3.29. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của OB11
Hợp chất OB11 thu được dưới dạng chất bột, màu vàng. Công thức phân tử của OB11 được xác định là C28H34N2O11 bởi sự xuất hiện của các pic ion m/z 575,2236 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho công thức C28H35N2O11, 575,2241). Trên phổ 1H-NMR của OB11 quan sát thấy tín hiệu của sáu olefinic proton tại δH 5,28 (1H, d, J = 11,0 Hz), 5,41 (1H, d, J = 17,5 Hz), 5,87 (1H, m), 7,05 (1H, dd, J = 7,5,
8,0 Hz), 7,15 (1H, t, J = 8,0 Hz), 7,34 (1H, d, J = 8,0 Hz), 7,83 (1H, s), 7,48 (1H, d,
J = 7,5 Hz); một nhóm methoxy tại δH 3,82 (3H, s) và một anomeric proton tại δH 4,86 (1H, d, 8,0 Hz).
Trên phổ 13C-NMR và HSQC của OB11 xác định sự có mặt của 28 carbon gồm 7 carbon không liên kết với hydro tại δC 108,4, 108,7, 127,5, 130,4, 138,5,
171,7 và 173,4; 16 nhóm methine tại δC 45,3,53,1, 59,5, 71,8,74,7, 78,0, 78,8, 97,4,
100,5, 112,4, 119,2, 120,6, 123,4, 135,1 và 157,2; bốn nhóm methylene tại δC 24,0, 34,6, 63,1, 119,8; một nhóm methoxy tại δC 52,9. Số liệu phổ 1H-, 13C-NMR và HR-ESI-MS của OB11 cho phép dự đoán hợp chất này là dẫn xuất của strictosidine [16]. Các tín hiệu tương tác trên phổ HMBC giữa H-6 (δH 3,05, 3,48) với C-2 (δC 130,4)/ C-5 (δC 59.5)/ C-7 (δC 108,4)/ C-23 (173,4); H-14 (δH 2,27, 2,46) với C-16 (δC 108,7), H-15 (δH 3,11)với C-17 (δC 157,2)/ C-22 (δC 171,7) và H-17 (δH 7,83) với
C-15 (δC 32,6)/ C-19 (δC 135,1)/ C-22 (δC 171,7) cho phép gán chính xác giá trị độ dịch chuyển hóa học của các carbon tại các vị trí này. Ngoài ra, tương tác HMBC từ H-1ʹ (δH 4.86) đến C-19 (δC 135.1) và proton của nhóm methoxy (δH 3.82) đến C-22 (δC 171.7) lần lượt xác định vị trí của phần đường tại C-19 và nhóm methoxy tại C-
22. Các bằng chứng phổ trên kết hợp so sánh với số liệu được công bố ở tài liệu tham khảo [156], cho phép khẳng định hợp chất OB11 là (5S) 5-
carboxylstrictosidine. Tra cứu trên cở sở dữ liệu Scifinder cho phép xác định hợp chất này lần đầu tiên được phân lập từ chi Ophiorrhiza.
+ Hợp chất 8: Vogeloside (ký hiệu: OB12)
Hình 3.30. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của OB12
Hợp chất OB12 thu được dưới dạng chất bột, màu trắng. Phổ 1H-NMR của OB12 xuất hiện tính hiệu của bốn olefinic proton tại δH5,29 (1H, dd, J = 1,5, 10,0 Hz), 5,53 (1H, m), 7,63 (1H, d, J = 2,5 Hz); một nhóm methoxy tại δH 3,54 (3H, s); hai nhóm oxymethine tại δH 5,35 (1H, d, J = 13,5 Hz), 5,57 (1H, d, J = 3,5 Hz); và các tín hiệu đặc trưng của một đơn vị đường tại δH 3,31 – 4,71, bao gồm một anomeric proton tại δH 4,71 (1H, d, J = 7,5 Hz).
Bên cạnh đó, các tín hiệu trên phổ 13C-NMR và HSQC của OB12 xác định sự có mặt của 17 carbon gồm một nhóm methoxy tại δC57,0; ba nhóm methylene tại δC30,2, 62,7 và 121,1; 11 nhóm methine tại δC22,8, 43,6, 71,5, 74,6, 78,0, 78,3,
98,6, 100,3, 103,3, 133,3 và 154,5; và hai carbon không liên kết với hydro tại δC105,3 và 167,4. Phân tích giá trị độ dịch chuyển hóa học của các carbon thuộc phần đường và hằng số tương tác của các proton tương ứng cho phép xác định phần đường của OB12 là O-β-glucopyranosyl. Số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của OB12 hoàn toàn phù hợp với vogeloside [157].
Hơn nữa, tương tác HMBC từ H-1 (δH 5,57) đến C-1ʹ (δC 100,3) và ngược lại, H-1ʹ (δH 4,71) đến C-1 (δC 98,6) xác định phần đường kết nối với khung chất tại C-
1. Vị trí của liên kết đôi tại C-3/C-4 và nhóm –CH=CH2 tại C-9 được xác định dựa vào các tương tác HMBC từ H-1 (δH 5,57) đến C-3 (δC 154,5)/ C-8 (δC 133,3), từ H- 3 (δH 7,63) đến C-1 (δC 98,6)/ C-4 (δC 105,3)/ C-5 (δC 22,8) và H-9 (δH 2,67) đến C-4 (δC 105,3). Tương tự, các tương tác HMBC từ H-3 (δH 7,63)/ H-7 (δH 5,35) đến C-11 (δC 167,4) và nhóm methoxy (δH 3,54) với C-7 (δC 103,3) lần lượt xác định vị trí của
nhóm carbonyl và nhóm methoxy tại C-11 và C-7. Từ những phân tích trên hợp chất OB12 được xác định là vogeloside.
+ Hợp chất 9: Sweroside (ký hiệu: OB14)
Hình 3.31. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của OB14
Hợp chất OB14 thu được dưới dạng chất bột màu trắng. Phổ 1H- và 13C- NMR của OB14 khá giống với OB12 (vogeloside) ngoại trừ các vị trí C-5, C-6, C-7 do sự thiếu vắng nhóm methoxy tại C-7 so với OB12. Do đó, hợp chất OB14 được dự đoán là một secoiridoid glycoside. Các tương tác trên phổ HMBC từ H-1ʹ (δH 4,72) đến C-1 (δC 97,9) và H-8 (δH 5,55)/ H-10 (δH 5,34, 5,30) đến C-9 (δC 43,6) xác
định vị trí của phần đường tại C-1 và nhóm –CH=CH2 tại C-9. Tương tự, các tương tác HMBC từ H-3 (δH 7,63) đến C-4 (δC 105,9)/ C-5 (δC 28,3)/ C-11 (δC 168,4), H-6 (δH ) đến C-4 (δC 105,9)/ C-5 (δC 28,3)/ C-7 (δC 69,7), và H-7 (δH 3,39, 4,48) đến C-
11 (δC 168,4) xác định vị trí của liên kết đôi tại C-3/C-4, nhóm carbonyl tại C-11 và giá trị độ dịch chuyển hóa học của C-5, C-6, C-7. Từ những phân tích trên kết hợp so sánh giá trị phổ NMR với tài liệu tham khảo [158]. Hợp chất OB14 được xác định là sweroside.
Như vậy, từ loài xà căn Ba vì đã phân lập và xác định cấu trúc 9 hợp chất. Trong đó có 1 hợp chất mới, 3β,23,24–trihydroxyurs-12-en-28-oic acid (OB10); 4 hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ chi Ophiorrhiza gồm 3β,19α,23,24– tetrahydroxyurs-12-en-28-oic acid (OB2), 3β,6β,23–trihydroxyolean-12-en-28-oic acid (OB3), rotundic acid (OB5) và blumenol A (OB9); và 4 hợp chất đã biết khác gồm vincosamide (OB1), (5S)-5-carboxystrictosidine (OB11), vegeloside (OB12) và sweroside (OB14). Cấu trúc hóa học của các hợp chất được trình bày như hình dưới:
Hình 3.32. Cây Xà căn ba vì (Ophiorrhiza baviensis Drake)
Hình 3.33. Cấu trúc hóa học của 9 hợp chất phân lập từ loài Xà căn ba vì
3.2.3. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư, kháng viêm của các hoạt chất chính phân lập từ 01 loài dược liệu tiềm năng
3.2.3.1. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hoạt chất phân lập từ loài Xà căn ba vì
Cả 9 mẫu chất sạch phân lập từ loài xà căn Ba vì đều được đánh giá khả năng gây độc trên 5 dòng tế bào ung thử ở người gồm MCF-7, Hela, KB, A549 và SK- LU-1. Ellipticine được sử dụng làm chất đối chứng dương hoạt động ổn định trong các phép thử. Kết quả đánh giá được trình bày ở bảng dưới:
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập từ loài Xà căn ba vì
OB1 | |||||
MCF7 | Hela | KB | A549 | SK-LU-1 | |
100 | 30,01 | 16,74 | 24,06 | 24,22 | 27,22 |
20 | 22,11 | 11,20 | 6,99 | 5,48 | 7,58 |
4 | |||||
0,8 |