62
dung môi methanol/nước (3/1, v/v) để thu được hợp chất OB10 (7 mg) và phân đoạn nhỏ hơn OBE1.1 và OBE1.2.Phân đoạn OBE1.1. tiếp tục được phân tách trên sắc ký cột sephadex LH-20 với hệ dung môi methanol/nước (1/1, v/v) thu được hợp chất OB5 (4 mg). Tương tự, hợp chất OB9 (6 mg) thu được khi phân tách phân đoạn OBE1.2 trên sắc ký cột sephadex với hệ dung môi rửa giải methanol/nước (1/1, v/v).Phân đoạn OBE2 được phân tách trên cột sắc ký RP18 với hệ dung môi methanol/nước (1,5/1, v/v) để thu được hợp chất OB3 (15 mg) và phân đoạn OBE2.1. Tiếp tục tinh chế phân đoạn OBE2.1 bằng cột sắc ký sephadex LH-20 với hệ dung môi methanol/nước (1/1, v/v) thu được hợp chất OB2 (20 mg). Phân đoạn OBE3 được phân tách trên cột sắc ký RP18 với hệ dung môi methanol/nước (1,5/1, v/v) để thu được hai phân đoạn OBE3.1, OBE3.2. Phân đoạn OBE3.1 tiếp tục được phân tách trên cột sắc ký sephadex LH-20với hệ dung môi rửa giải methanol/nước (1/1, v/v) để thu được hai phân đoạn nhỏ hơn OBE3.1A, OBE3.1B. Hợp chất OB1 (24 mg) thu được khi tinh chế phân đoạn OBD2.1A bằng cột sắc ký silica gel và rửa giải với hệ dung môi dicholoromethan/methanol (9/1, v/v).
Cặn nước (OBW, 18g) được tách bằng cột Diaion HP-20, rồi lần lượt rửa giải với hệ dung môi methanol/nước theo các tỉ lệ 25/75, 50/50, 75/25 và 100% methanol thu được bốn phân đoạn, OBW1-OBW4. Phân đoạn OBW2 được phân tách trên cột sắc ký silica gel với hệ dung môi dicholoromethan/methanol (10/1, v/v) để thu được năm phân đoạn OBW2.1-OBW2.5. Phân đoạn OBW2.2 tiếp tục đưa lên cột sắc ký RP-18 và rửa giải với hệ dung môi methanol/nước (1,8/1, v/v/) để thu được hợp chất OB11 (34 mg).Phân tách phân đoạn OBW2.4 trên sắc ký cột pha đảo RP-18 sử dụng methanol/nước (1/2, v/v) làm dung môi rửa giải thu được hai phân đoạn nhỏ hơn, OBW2.4.1.-OBW2.4.2. Hợp chất OB12 (25 mg) thu được khi tinh chế phân đoạn OBW2.4.1 trên sắc ký cột pha thường với hệ dung môi dichloromethane/acetone/nước (1/1,5/0,1, v/v/v). Tương tự, hợp chất OB14 (74 mg) thu được khi tinh chế phân đoạn OBW2.4.2 trên sắc ký cột pha thường với hệ dung môi dichloromethane/acetone/nước (1/1,5/0,1, v/v/v).
63
Hình 3.18. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài Xà căn ba vì
Có thể bạn quan tâm!
- Tiềm Năng Chữa Các Nhóm Bệnh Khác Nhau Của Các Loài Cây Thuốc
- Acranthera Hoangii Hareesh & T.a. Le (Loài Mới Cho Khoa Học)
- Nghiên Cứu Thành Phần Phần Hóa Học Và Hoạt Tính Sinh Học Của Các Loài Thực Vật Làm Thuốc Tiềm Năng
- Số Liệu Phổ Nmr Của Ob10 Và Hợp Chất Tham Khảo (Ob2)
- Đánh Giá Hoạt Tính Kháng Viêm Của Các Hoạt Chất Phân Lập Từ Loài Xà Căn Ba Vì
- Cách Khai Thác Và Chế Biến Cây Thuốc Của Người Dân Tại Khu Vực Nghiên Cứu
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
ba vì
3.2.2.2. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập từ loài Xà căn
+ Hợp chất 1: Vincosamide (ký hiệu: OB1)
Hình 3.19. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của OB1
Hợp chất OB1 thu được dưới dạng chất bột, màu vàng nhạt. Sự có mặt của píc ion giả phân tử tại m/z 499,2070 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho công thức C26H31N2O8 là 499,2080) trên phổ HR-ESI-MS cho phép xác định công thức phân tử của OB1 là C26H30N2O8.
Trên phổ 1H-NMR của OB1 quan sát thấy tín hiệu của tám olefinic proton tại δH 5,21 (1H, dd, J = 2,0, 10,0 Hz), 5,30 (1H, dd, J = 2,0, 17,5 Hz), 5,57 (1H, dd,
J = 10,0, 17,5 Hz), 7,02 (1H, t, J = 8,0 Hz), 7,10 (1H, t, J = 8,0 Hz), 7,32 (1H, d, J =
8,0 Hz), 7,44 (1H, d, J = 8,0 Hz) và 7,47 (1H, d, J = 2,5 Hz); một anomeric proton tại δH 4.73 (1H, d, J = 8.0 Hz). Bên cạnh đó, các tín hiệu trên phổ 13C-NMR và HSQC của OB1 xác định sự có mặt của 26 carbon bao gồm sáu carbon không liên kết trực tiếp với hydro tại δC 109,1, 109,3, 128,0, 134,6, 138,3, và 166,1; 15 nhóm
CH tại δC 44,.5, 54,8, 74,8, 78,3, 71,6, 78,0, 97,5, 99,7, 112,0, 118,8, 120,0, 122,5,
133,9 và 149,0; năm nhóm CH2 tại δC 22,0, 32,7, 41,2, 62,7 và 120,5. Dữ liệu phổ 1H-, 13C-NMRvà HR-ESI-MS thu được của OB1 hoàn toàn phù hợp với hợp chất vincosamide [147].
Ngoài ra, các tín hiệu tương tác HMBC giữa H-18 (δH 5,21, 5,30) và H-19 (δH 5,57) với C-20 (δC 44,5) xác định vị trí của nhóm –CH=CH2 tại C-20; tương tác H-17 (δH 7,47) với C-15 (δC 27,4)/ C-16 (δC 109,1)/C-21 (δC 97,5)/ C-22 (δC 166,1)
xác định vị trí của liên kết đôi tại C-15/C-16 và nhóm carbonyl tại C-22. Tương tác HMBC từ H-1ʹ (δH 4,73) với C-21 (δC 97,5) xác định vị trí của phần đường tại C-21.
Từ các phân tích trên OB1 được xác định là vincosamide, hợp chất này được Li và cộng sự thông báo phân lập được từ loài O. grandibracteolata vào năm 2009 [148].
Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên hợp chất vincosamide được thông báo phân lập từ loài O. baviensis.
+ Hợp chất 2: 3β,19α,23,24–tetrahydroxyurs-12-en-28-oic acid (ký hiệu:
OB2)
Hình 3.20. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của OB2
Hợp chất OB2 tách được dưới dạng chất bột, màu trắng. Trên phổ 1H-NMR của OB2 xuất hiện tín hiệu của năm nhóm methyl tại δH 0,82 (3H, s), 0,98 (3H, s), 0,95 (3H, d, J = 6,5 Hz), 1,21 (3H, s) và 1,35 (3H, s); một olefinic proton tại δH 5,30 (1H, brs); một oxymethine proton tại δH 3,77 (1H, m); và bốn oxymethylene proton tại δH 3,57 (1H, d, J = 11,0 Hz), 3,67 (1H, d, J = 11,0 Hz), 4,09 (1H, d, J = 11,0 Hz) và 4,16 (1H, d, J = 11,0 Hz).
Phân tích các tín hiệu trên phổ 13C-NMR và HSQC của OB2 cho phép xác định sự có mặt của năm nhóm CH3 tại δC 16,2, 16,6, 17,6, 24,8 và 27,2; 11 nhóm
CH2 (bao gồm hai nhóm oxymethylene) tại δC 19,9, 24,9, 26,9, 27,4, 28,0, 29,7,
34,1, 39,3, 39,4, 63,6 và 63,7; sáu nhóm CH (gồm một nhóm oxymethine) tại δC
43,1, 48,7, 49,0, 55,3, 75,0 và 129,1; và tám carbon không liên kết với hydro tại δC
37,7, 41,0, 42,6, 43,3, 47,2, 73,8, 140,3 và 182,4. Các dữ kiện phổ 1H-, 13C-NMR
và HSQC của OB2 gợi ý hợp chất này là một triterpenoid khung ursane.
Các tương tác HMBC từ H-3 (δH 3,77) đến C-4 (δC 47,2)/ C-24 (δC 63,6); H-23 (δH 3,57, 4,16)/ H-24 (δH 3,67, 4,09) đến C-3 (δC 75.0)/ C-4 (δC 47.2)/ C-5 (δC
49.0) cho phép xác định vị trí của hai nhóm oxymethylene tại vị trí 23, 24. Vị trí của liên kết đôi được xác định dựa vào tương tác HMBC giữa H-12 (δH 5,30) và C-9 (δC 48,7)/ C-11 (δC 24,9)/ C-14 (δC 42,6)/ C-18 (δC 55,3). Tương tự, tín
hiệu tương tác trên phổ HMBC từ H-29 (δH 1,21) đến C-18 (δC 55,3)/ C-19 (δC 73,8)/ C-20 (δC 43,1) và giá trị độ dịch chuyển hóa học của carbon C-19 (δC 73.8) xác định sự có mặt của nhóm hydroxy tại đây. Từ các phân tích phổ trên kết hợp so sánh với tài liệu đã công bố [149], hợp chất OB2 được xác định là 3β,19α,23,24–tetrahydroxyurs-12-en-28-oic acid.
+ Hợp chất 3: 3β,6β,23–trihydroxyolean-12-en-28-oic acid (ký hiệu:
OB3)
Hợp chất OB3 thu được dưới dạng chất bột, màu trắng. Trên phổ 1H-NMR
của OB3 quan sát thấy tín hiệu singlet của sáu nhóm methyl tại δH0,93 (3H, s), 0,97 (3H, s), 1,09 (3H, s), 1,11 (3H, s), 1,16 (3H, s), và 1,35 (3H, s); một olefinic proton tại δH5,30 (brs); và bốn oxygenated proton tại δH 3,49 (d, J = 11,0 Hz), 3,57 (dd, J = 2,5, 10,5 Hz), 3,62 (d, J = 11,0 Hz) và 4,41 (m). Phân tích các tín hiệu trên phổ 13C- NMR với sự hỗ trợ của phổ HSQC của OB3 xác định sự có mặt của 30 carbon gồm tám carbon không liên kết với hydro tại δC31,6, 37,4, 39,7, 43,5, 44,2, 47,1, 144, và
181,2; sáu methine carbon tại δC42,8, 49,2, 49,4, 68,6, 73,9 và 123,8; 10
methylene carbon tại δC24,2, 24,4, 27,6, 28,9, 34,0, 35,0, 41,2, 41,7, 47,4 và 66,9;
Và sáu methyl carbon tại δC14,1, 17,7, 18,9, 24,0, 26,5 và 33,6.
Hình 3.21. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của OB3
Các dữ kiện phổ 1H-, 13C-NMR và HSQC của OB3 gợi ý hợp chất này là một triterpenoid khung oleanane. Các tương tác trên phổ HMBC giữa H-23 (δH 3,49, 3,62)/H-24 (δH 1,09) với C-3 (δC 73,9)/ C-4 (δC 44,2)/ C-5 (δC 49,4) cùng với
giá trị độ dịch chuyển hóa học của C-3 và C-23 xác định sự có mặt của các nhóm hydroxy tại C-3 và C-23 [150]. Ngoài ra, tương tác HMBC giữa H-12 (δH 5,30) với C-9 (δC 49,2)/ C-11 (δC 24,4)/ C-14 (δC 43,5)/ C-18 (δC 42,8) xác định vị trí của liên
kết đôi tại C-12/C-13. Từ các bằng chứng phổ trên kết hợp so sánh giá trị phổ với tài liệu đã công bố [150], hợp chất OB3 được xác định là 3β,6β,23– trihydroxyolean-12-en-28-oic acid.
+ Hợp chất 4: Rotundic acid (ký hiệu: OB5)
Hình 3.22. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của OB5
Hợp chất OB5 thu được dưới dạng tinh thể hình kim, màu trắng. Trên phổ 1H- NMR của OB5 quan sát thấy tín hiệu của sáu nhóm methyl singlet tại δH0,74 (3H, s), 0,85 (3H, s), 0,95 (3H, d, J = 6.5 Hz), 1,00 (3H, s), 1,21 (3H, s) và 1,35 (3H, s); hai
oxymethylene proton tại δH 3,32 (1H, d, J = 11,0 Hz), 3,56 (1H, d, J = 11,0 Hz); một oxymethine proton tại δH 3,63 (1H, dd, J = 4,5, 11,5 Hz); và một olefinic proton tại δH 5,30 (1H, brs).
Phân tích các tín hiệu trên phổ 13C-NMR và HSQC của OB5 cho phép xác định sự có mặt của 30 carbon gồm sáu nhóm methyl tại δC 12,7, 16,3, 16,6, 17,8, 24,8 và
27,2; 10 nhóm methylene tại δC19,3, 24,7, 26,8, 27,5, 27,4, 29,8, 33,8, 39,3, 39,5,
67,8; sáu nhóm methine tại δC43,1, 48,7, 49,0, 55,3, 74,3 và 129,2; và tám carbon
không liên kết với hydro tại δC 37,9, 41,1, 42,7 (2xC), 43,3, 73,8, 140,2, 182,4.
Dữ liệu phổ 1H-, và 13C-NMR thu được của OB5 gợi ý hợp chất này là một triterpene acid, khung ursane. Bên cạnh đó, các tương tác trên phổ HMBC từ H-23 (δH 3,32, 3,56)/ H-24 (δH 0,74) đến C-3 (δC 74,3)/ C-4 (δC 42,7)/ C-5 (δC 49,0)
xác định sự có mặt của các nhóm hydroxy tại C-3 và C-23. Vị trí của liên kết đôi tại C12/C-13 được xác định dựa vào các tương tác HMBC từ H-12 (δH 5,30) đến C-11 (δC 24,7)/ C-14 (δC 42,7)/ C-18 (δC 55,3) và H-27 (δH 1,35) đến C-8 (δC 41,1)/ C-13 (δC
140,2)/ C-14 (δC 42,7). Ngoài ra, tương tác HMBC từ H-29 (δH 1,21) đến C-18 (δC
55,3)/ C-19 (δC 73,8)/ C-20 (δC 43,1) và H-30 (δH 0,95) đến C-19 (δC 73,8)/ C-20 (δC
43,1)/ C-21 (δC 27,5) cùng với giá trị độ dịch chuyển hóa học của C-19 xác định vị trí
nhóm hydroxy tại C-19 và hai nhóm methyl tại vị trí C-19 và C-20. Từ những phân tích trên kết hợp so sánh số liệu NMR ở tài liệu tham khảo [151], hợp chất OB5 được xác định là rotundic acid (hay còn gọi là rutundic acid). Hợp chất này được phân lập lần đầu tiên từ loài Ilex rotunda (1968) [152]. Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên hợp chất rotundic được phân lập từ chi Ophiorrhiza.
+ Hợp chất 5: Blumenol A (ký hiệu: OB9)
Hình 3.23. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của OB9
Hợp chất OB9 phân tách được dưới dạng chất bột, màu trắng. Trên phổ 1H- NMR của OB9 xuất hiện tín hiệu của bốn nhóm methyl tại δH 0,92 (3H, s), 0,94 (3H, s), 1,14 (3H, d, J = 6,5 Hz) và 1,81 (3H, s); ba olefinic proton tại δH 5,67 (1H, d, J = 15,5 Hz), 5,71 (1H, dd, J = 4,5, 15,5 Hz) và 5,78 (1H, s); và một oxymethine proton tại δH 4,22 (1H, m).
Ngoài ra, các tín hiệu trên phổ 13C-NMR và HSQC của OB9 xác định sự có mặt 13 carbon gồm bốn carbon không liên kết với hydro tại δC 42,4, 80,0, 167 và 201,2; bốn nhóm methine tại δC 68,6, 127,1, 130,0 và 137,0; một nhóm methylene tại δC 50,8; và bốn nhóm methyl tại δC 19,5, 23,5, 23,8 và 24,5. Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR gợi ý hợp chất OB9 là một megastigmane. Sự có mặt của hai nhóm methyl tại C-1 được xác định dựa vào tương tác HMBC từ H-11 (δH 0,94)/ H-12 (δH 0,92) đến C-1 (δC 42,4)/ C-2 (δC 50,8)/ C-6 (δC 80,0).
Tương tác từ H-13 (δH 1,81) đến C-4 (δC 127,1)/ C-5 (δC 167,4)/ C-6 (δC 80,0)
cùng với giá trị độ dịch chuyển hóa học của C-6 xác định vị trí của liên kết đôi tại C-4/C-5 và nhóm hydroxy tại C-6. Vị trí của liên kết đôi tại C-7/C-8 và nhóm hydroxy tại C-9 được xác định dựa vào tương tác giữa H-7 (δH 5,67)/ H-8 (δH 5,71) với C-9 (δC 68,6) và H-10 (δH 1,14) với C-8 (δC 137,0)/ C-9 (δC 68,6) cùng với giá trị độ dịch chuyển hóa học của C-9.
Ngoài ra, tương tác từ H-2 (δH 2,06, 2,28) đến C-3 (δC 201,2) xác định vị trí của nhóm carbonyl còn lại. Từ những phân tích trên kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo [153], hợp chất OB9 được xác định là blumenol A.
Hợp chất này được phân lập lần đầu tiên từ loài Podocarpus blumei (Galbraith, 1972) [154]. Tuy nhiên đây là lần đầu tiên hợp chất blumenol A được phân lập từ chi Ophiorrhiza.
+ Hợp chất 6: 3β,23,24–trihydroxyurs-12-en-28-oic acid (ký hiệu: OB10) (hợp chất mới)
Hợp chất OB10 thu được dưới dạng chất bột, màu trắng. Công thức phân tử của OB10 được xác định là C30H48O5 bởi sự xuất hiện của các pic ion m/z 523,3188 [M+Cl]- (tính toán lý thuyết cho công thức C30H48ClO5, 523,3190) và m/z 487,3398 [M-H]- (tính toán lý thuyết cho công thức C30H47O5, 487,3423). Phổ 1H-NMR của OB10 xuất hiện ba tín hiệu singlet và hai tín hiệu doublet của năm nhóm methyl tại δH 0,85 (3H, s), 0,90 (3H, d, J = 6,5 Hz), 0,98 (3H, d, J = 6,5 Hz), 1,00 (3H, s) và
1,14 (3H, s); một olefinic proton tại δH 5,24 (1H, s); một oxygenated methine proton tại δH 3,76 (1H, dd, J = 3,5, 11,0 Hz); và bốn oxygenated methylene proton tại δH 3,56 (1H, d, J = 11,5 Hz), 3,67 (1H, d, J = 11,0 Hz), 4,08 (1H, d, J = 11,0) và 4.15 (1H, d, J = 11,5 Hz).
Hình 3.24. Cấu trúc hóa học, các tương tác HMBC chính của hợp chất OB10 và hợp chất tham khảo OB2
Phân tích các tín hiệu trên phổ 13C-NMR và HSQC của OB10 cho phép xác định sự có mặt của 30 carbon gồm năm nhóm methyl tại δC16,4, 17,6, 17,7, 21,6 và 24,1; 11 nhóm methylene tại δC19,7, 25,0, 25,4, 28,0, 29,2, 31,6, 34,2, 38,2, 39,5,
63,4 và 63,7; bảy nhóm methine tại δC40,2, 40,4, 48,8, 49,0, 54,3, 74,8 và 126,7; và sáu carbon không liên kết trực tiếp với hydro tại δC37,6, 40,8, 43,3, 47,2, 48,8,